Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​Cách xử lý khi hợp đồng ký tên nhầm vị trí, sai chính tả

Cách xử lý khi hợp đồng ký tên nhầm vị trí, sai chính tả

Không hiếm để thấy hợp đồng ký tên nhầm hay có những lỗi sai chính là một trong những lỗi sai hay gặp khi soạn thảo và ký kết hợp đồng dân sự. Như vậy, một hợp đồng mà các bên ký tên nhầm vào vị trí của nhau hoặc có những lỗi sai chính tả trong hợp đồng thì có hiệu lực pháp luật hay không? Chúng ta cần phải làm gì để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng?

1. Hợp đồng là gì?

Theo quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” thì:

“Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Việc thỏa thuận thể hiện ý chí của hai bên chủ thể là bản chất trong xác lập hợp đồng. Vậy nên mặc dù ký nhầm nhưng hai bên vẫn xác lập là có hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực. Mặt khác, nếu hai bên không có tranh chấp hiện tại mà đề phòng tránh vấn đề sau này thì bạn hoàn toàn có thể xác lập một hợp đồng mới và hủy hợp đồng cũ đi. Để tránh nhầm lẫn sai xót khi ký hợp đồng mới bạn cần lưu ý việc kiểm tra lại hợp đồng, điều khoản của hợp đồng.

Cách xử lý khi hợp đồng ký tên nhầm vị trí, sai chính tả

2. Hợp đồng ký tên nhầm vị trí, sai chính tả có hiệu lực không?

Theo quy định tại Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự:

“Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

2. Số lượng, chất lượng;

3. Giá, phương thức thanh toán;

4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

7. Phạt vi phạm hợp đồng;

8. Các nội dung khác”.

Theo đó, điều khoản trên quy định về nội dung hợp đồng mà bạn đáp ứng đủ, bạn vẫn có thể vẫn tiếp tục sử dụng hợp đồng cũ khi mà hai bên đồng ý thì có thể lập thành hợp đồng mới để có thể đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng.

3. Hợp đồng có hiệu lực khi nào?

Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Quy định về hợp đồng vô hiệu được luật cụ thể hóa như sau:

Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Như vậy, việc hợp đồng ký tên nhầm vị trí, sai chính tả không thuộc trường hợp hợp đồng vô hiệu. Việc hợp đồng đó có hiệu lực hay không sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu các bên thống nhất và thừa nhận hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, thì hợp đồng sẽ vẫn có giá trị pháp lý và ràng buộc các bên. Trường hợp có tranh chấp xảy ra và một trong hai bên không thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng thì việc có thêm bằng chứng, chứng cứ chứng minh đã có sự kiện ký kết hợp đồng, ý chí của các bên tại thời điểm ký kết là tự nguyện, không bị cưỡng ép, lừa dối, ép buộc, không minh mẫn dẫn đến phải ký kết hợp đồng.

4. Điều kiện chung trong giao kết hợp đồng

Thứ nhất, về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Thứ hai, về hình thức của giao dịch dân sự:

– Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

– Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Thứ ba, về thời điểm giao kết hợp đồng:

– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

Thứ tư, về nguyên tắc giải thích hợp đồng:

– Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

– Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

– Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

– Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Thứ năm, về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu:

– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;

Thứ sáu, về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Bùi Phạm Hồng Ngọc; Ngày viết: 10/08/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_________________________________________________________________

Xem thêm các bài viết liên quan

Những lợi ích của việc mời luật sư tư vấn khi tranh chấp phân chia di sản thừa kế

Những điều lưu ý về thủ tục khai nhận di sản khi không có di chúc

Những điều cần biết khi để lại thừa kế cho người đang ngồi tù

Những điều cần lưu ý để một bản di chúc hợp pháp

Các quyền lợi khi tham vấn luật sư về lập di chúc thừa kế



Gọi ngay

Zalo