Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Bảo lãnh hợp đồng xây dựng: Nhà thầu có thực sự được bảo vệ?

1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là gì?

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là một hình thức bảo đảm tài chính mà bên bảo lãnh, thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính, cam kết thực hiện nghĩa vụ của bên ký kết hợp đồng trong trường hợp bên đó không thực hiện đúng cam kết của mình. Hình thức bảo lãnh này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên còn lại trong hợp đồng, thường là chủ đầu tư.


2. Các loại bảo lãnh hợp đồng trong xây dựng

Bảo lãnh hợp đồng trong xây dựng thường bao gồm các loại sau:

Bảo lãnh dự thầu: Đảm bảo nhà thầu nghiêm túc tham gia đấu thầu, tránh tình trạng bỏ thầu giữa chừng.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Cam kết nhà thầu thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, nếu vi phạm sẽ bị thu bảo lãnh.

Bảo lãnh tạm ứng: Đảm bảo nhà thầu sử dụng đúng mục đích khoản tiền tạm ứng từ chủ đầu tư.

Bảo lãnh bảo hành công trình: Cam kết trách nhiệm bảo hành công trình sau khi hoàn thành.

Mặc dù có nhiều cơ chế bảo lãnh, nhưng trong thực tế, việc thực thi quyền lợi của nhà thầu vẫn gặp nhiều rào cản.

3. Pháp luật quy định như thế nào về bảo lãnh hợp đồng xây dựng?

Theo điểm g khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định nội dung hợp đồng xây dựng bao gồm “bảo lãnh tạm ứng hợp đồng”, cụ thể:

“1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:

g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;”

3.1. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng quy định về Tạm ứng hợp đồng xây dựng có nêu Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng, cụ thể:

“a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.

b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.

c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.”

3.2. Bảo lãnh bảo hành hợp đồng xây dựng

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng nêu rõ Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng:

“Mức bảo lãnh, bảo hành trong hợp đồng xây dựng được xác định từ 2% đến 10% giá trị của hợp đồng tùy từng trường hợp cụ thể.

Trong một số trường hợp, để giảm thiểu rủi ro, giá trị bảo hành của hợp đồng có thể tăng lên nhưng không được quá 30% giá trị của hợp đồng và phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận.

Mức bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng quy định như sau:

+ Đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp 1: Mức bảo lãnh bảo hành tối thiểu 3% giá trị hợp đồng.

+ Đối với công trình cấp còn lại: Mức tối thiểu bảo lãnh bảo hành phải đạt 5% giá trị hợp đồng.”

Căn cứ theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng như sau:

“Nghĩa vụ bảo lãnh bảo hành theo hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể như sau:

- Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, thiết bị theo cam kết và thỏa thuận ban đầu.

- Thời gian bảo hành theo hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

+ Các công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp 1: Tối thiểu 24 tháng.

+ Các công trình xây dựng cấp còn lại: Tối thiểu 12 tháng

+ Công trình xây dựng nhà ở: Không được ít hơn 5 tháng

- Trong thời gian bảo hành, kể từ khi nhận được thông báo của bên giao thầu về việc sửa chữa công trình xây dựng, bên nhận thầu phải tiến hành sửa chữa hoặc thuê bên thứ 3 sửa chữa trong thời hạn 21 ngày.

- Nếu công trình có hư hỏng không phải nguyên nhân xuất phát từ bên nhận thầu hoặc vì lý do bất khả kháng thì bên nhận thầu có quyền từ chối bảo hành.

- Bên nhận thầu sau khi thực hiện bảo hành và kết thúc thời gian bảo hành có trách nhiệm báo cáo hoàn thành công tác bảo hành bằng văn bản và gửi cho bên giao thầu. Bên giao thầu cũng phải xác nhận bằng văn bản cho bên nhận thầu.”

Mặc dù có nhiều quy định pháp lý, nhưng các vấn đề liên quan đến bảo lãnh hợp đồng vẫn chưa được áp dụng thống nhất, khiến nhà thầu đối diện với nhiều rủi ro pháp lý.

4. Những rủi ro mà nhà thầu phải đối mặt

Nhà thầu thường gặp phải các vấn đề sau khi thực hiện bảo lãnh hợp đồng:

Chủ đầu tư chậm thanh toán hoặc phá sản: Nhà thầu có thể mất quyền lợi ngay cả khi có bảo lãnh do chủ đầu tư mất khả năng tài chính.

Ngân hàng từ chối thanh toán bảo lãnh: Một số trường hợp ngân hàng viện lý do hợp đồng có điều khoản không rõ ràng để trì hoãn hoặc từ chối thanh toán.

Quy trình đòi bảo lãnh phức tạp: Thời gian xử lý bảo lãnh kéo dài gây thiệt hại lớn cho nhà thầu, đặc biệt trong các dự án có giá trị cao.

Lợi dụng bảo lãnh để gây áp lực: Một số chủ đầu tư sử dụng bảo lãnh thực hiện hợp đồng như công cụ để gây sức ép, buộc nhà thầu chấp nhận các điều khoản bất lợi.

Bảo lãnh hợp đồng xây dựng là cơ chế quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro, nhưng thực tế cho thấy nhà thầu vẫn có thể gặp nhiều bất lợi do những lỗ hổng pháp lý và khó khăn trong quá trình thực hiện. Để đảm bảo quyền lợi, nhà thầu cần cẩn trọng ngay từ giai đoạn ký kết hợp đồng, lựa chọn đối tác tài chính phù hợp và chuẩn bị các phương án pháp lý để bảo vệ mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Khi gặp khó khăn, việc nhờ đến luật sư chuyên nghiệp là một giải pháp hiệu quả để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

______________________________________________________________________

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Phạm Thu Hằng; Ngày viết: 25/02/2025)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

______________________________________________________________________

Các bài viết liên quan

- 7 điều cần biết về bảo lãnh thực hiện hợp đồng

- Luật sư tư vấn lựa chọn các hình thức đấu thầu

- Tại sao cần mời luật sư về hợp đồng thầu xây dựng?

- Thủ tục xin giấy phép xây dựng cho nhà thầu nước ngoài.



Gọi ngay

Zalo