TƯ VẤN VỀ TỘI BẮT CÓC NHẰM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
TƯ VẤN VỀ TỘI BẮT CÓC NHẰM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hình sự, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Chúng tôi mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự để người dân hiểu và kịp thời dừng lại trước khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
I. Thế nào là bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản?
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt người khác đem giấu ở một địa điểm nào đó để làm con tin, nhằm uy hiếp buộc người muốn chuộc con tin (có thể là người thân trong gia đình, bạn bè của người bị bắt…) phải giao tiền hoặc tài sản khác thì mới thả người bị bắt.
II. Dấu hiệu pháp lý của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách thể: Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản.
Mặt khách quan: tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có các hành vi như:
- Hành vi bắt cóc con tin
- Hành vi đe dọa chiếm đoạt tài sản (đe dọa người khác như người thân của con tin, cơ quan, tổ chức… nếu không giao nộp tiền hoặc tài sản thì sẽ xâm hại đến con tin). Hành vi đe dọa này có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau như gọi điện thoại, viết thư, nhắn tin qua người khác hoặc trực tiếp gặp người thân của con tin.
- Hành vi dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực với con tin.
Mặt chủ quan: Hành vi phạm tội của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Nếu hành vi bắt cóc người làm con tin lại nhằm một mục đích khác thì đó không phải tội này. Và tùy lúc, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng khác.
Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định:
III. Hình phạt áp dụng với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy tại Điều 169 của Bộ luật Hình sư, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị áp dụng hình phạt như sau:
“1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
IV. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
- Chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa với các nội dung sau đây:
- Tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc;
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
- Tư vấn chi tiết thủ tục xét xử tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, áp dụng các tình tiết giảm nhẹ để xin giảm tội; phân tích hành vi của khách hàng;
- Vận dụng mọi khả năng có thể để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trên cơ sở các quy định của pháp luật và những tài liệu, thông tin mà khách hàng cung cấp;
- Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
b) Lý do bạn nên chọn dịch vụ luật sư bào chữa của chúng tôi:
- Bạn được tư vấn đầy đủ và toàn diện về vụ việc của mình: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn v.v…;
- Chi phí hết sức hợp lý;
- Các luật sư hình sự giầu kinh nghiệm bảo vệ tối đa lợi ích của thân chủ;
- Được hướng dẫn và tư vấn về các vấn đề khác liên quan, không chỉ hạn chế trong vụ việc v.v…
Bạn có thể lựa chọn sử dụng toàn bộ dịch vụ luật sư bào chữa hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
(Mai Hương)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------