Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân: Những điều cần lưu ý
Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân: Những điều cần lưu ý
Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân là một khái niệm pháp lý mới mẻ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bắt đầu được quy định và áp dụng từ khi Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có hiệu lực. Trước đây, chỉ có các cá nhân mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng giờ đây, các pháp nhân thương mại cũng có thể bị truy cứu. Dưới đây là nhiều vấn đề cần lưu ý cụ thể để hiểu rõ hơn về trách nhiệm pháp lý của pháp nhân mà Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ chia sẻ cùng bạn trong bài viết sau.
1. Pháp nhân là gì?
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự quy định về pháp nhân và theo Điều 83 Bộ luật Dân sự quy định về cơ cấu tổ chức của pháp nhân, pháp nhân có thể hiểu là 01 tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật dân sự;
- Có cơ cấu tổ chức;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Và theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành pháp nhân có hai loại đó là pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Đặc điểm để nhận biết pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại là pháp nhân thương mại có mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với pháp nhân thương mại phạm tội: “Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này”. Như vậy theo quy định trên của BLHS năm 2015 thì chỉ pháp nhân thương mại mới phải chịu trách nhiệm hình sự, điều đó có nghĩa các pháp nhân phi thương mại không phải nhiệm hình sự về hành vi của pháp nhân.
Tuy nhiên để pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình thì cũng phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Phạm tội trong phạm vi hoạt động của pháp nhân: Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi phạm tội xảy ra trong phạm vi hoạt động của mình, cụ thể là trong các lĩnh vực và lĩnh vực kinh doanh mà pháp nhân đã đăng ký và được phép hoạt động.
- Có sự chỉ đạo, phê duyệt từ người có thẩm quyền: Các hành vi vi phạm phải xuất phát từ sự chỉ đạo, chấp thuận, hoặc do sự quản lý lỏng lẻo từ phía người đại diện theo pháp luật hoặc cá nhân có thẩm quyền. Đây là yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự của pháp nhân, nhằm ngăn chặn trường hợp các cá nhân tự ý vi phạm ngoài phạm vi kiểm soát của tổ chức.
- Tội danh nằm trong danh mục pháp luật quy định: Không phải tất cả tội danh đều áp dụng cho pháp nhân. Hiện tại, có 33 tội danh theo Điều 74 Bộ luật Hình sự mà pháp nhân có thể bị truy cứu, bao gồm các tội liên quan đến trốn thuế, lừa đảo trong bảo hiểm, làm giả con dấu, vi phạm quy định bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, và vi phạm quy định an toàn lao động. Các tội này đều là những hành vi có thể gây ảnh hưởng lớn đến xã hội, môi trường, và cộng đồng.
- Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự.
3. Hình phạt áp dụng cho pháp nhân.
Do chủ thể không phải là con người, nên các hình phạt đối với pháp nhân thương mại cũng không thể như con người được. Nhà nước chỉ có thể đóng cửa một công ty; đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một doanh nghiệp; cấm doanh nghiệp kinh doanh hoặc phạt tiền đối với một doanh nghiệp, chứ không thể bỏ tù hoặc cải tạo không giam giữ đối với một công ty hay một doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước đã đề ra hình phạt đối với pháp nhân thương mại cũng chủ yếu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật như sau:
- Phạt tiền: Đây là hình phạt phổ biến nhất, áp dụng cho hầu hết các tội danh của pháp nhân. Số tiền phạt phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, thường được tính theo mức phạt trong khung hình phạt của từng tội danh.
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, pháp nhân có thể bị đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ trong một thời gian nhất định. Điều này áp dụng khi hành vi vi phạm có nguy cơ gây hại cao cho cộng đồng hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội.
- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Hình phạt này được áp dụng khi hành vi phạm tội của pháp nhân có tính chất rất nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, và không còn khả năng khắc phục.
- Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực: Đây là biện pháp hạn chế pháp nhân tham gia vào những ngành nghề nhất định mà pháp nhân đã phạm tội hoặc có khả năng tiếp tục vi phạm nếu được kinh doanh trong lĩnh vực đó.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Vũ Nam; Ngày viết: 29/10/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan
Khi nào doanh nghiệp bị nhà nước yêu cầu tạm ngừng đình chỉ hoạt động chấm dứt kinh doanh