THỦ TỤC TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự (bài 4 - link chìm, bvlq)
Tái thẩm là việc Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có căn cứ cho rằng có tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án, quyết định đó. Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự, theo đó bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật được xem xét lại trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền khi phát hiện có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định của Tòa án mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Vậy cần biết gì về thủ tục tái thẩm? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, những bản án có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau:
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
- Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
2. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm gồm:
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó. Sau khi có kết quả xác minh, nếu thấy có căn cứ, Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án có thẩm quyền.
3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
- Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm sẽ không bị giới hạn nếu tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án và việc tái thẩm đó nếu là để minh oan cho người bị kết án thì dù người đó đã chết vẫn thực hiện tái thẩm.
Trong trường hợp tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án thì việc kháng nghị chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự như sau: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, Hội đồng tái thẩm có những quyền sau:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
- Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
- Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
- Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Minh Dương/197; Ngày viết: 28/5/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
----------------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Luật sư có vai trò như thế nào trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự?
- Thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự
- Khi nào thì mời luật sư bảo vệ trong vụ án hình sự
- Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao