Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Khi nào công an được bắt người? Quy định mới nhất theo Bộ luật Tố tụng Hình sự

1. Khi nào công an được phép bắt người?

1.1. Bắt người phạm tội quả tang

Căn cứ vào Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì công an được bắt người khi người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt; khi Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, đối với trường hợp bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Bên cạnh đó khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

2.2. Bắt người đang bị truy nã

Người bị cơ quan điều tra ra quyết định truy nã, căn cứ vào Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định thì bất kỳ ai cũng có quyền bắt và áp giải đến cơ quan công an; Công an các cấp (xã, phường, thị trấn) được phép lập biên bản, thu giữ vật chứng và chuyển lên cơ quan có thẩm quyền.

2.3. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, được bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi:

- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn;

- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

2.4. Bắt người để tạm giam

Người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, trường hợp này lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Quy trình bắt phải đúng luật:

- Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt;

- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú hoặc người tại nơi khác phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập và chứng kiến.

- Lập biên bản và giao lệnh cho người bị bắt.

2.5. Bắt người để dẫn độ

Việc bắt người trong các trường hợp liên quan đến dẫn độ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó; hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;

- Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn; cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ; hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

3. Có được bắt người vào ban đêm?

Theo khoản 2 Điều 113 Bộ Luật tố tụng hình sự 2025 quy định không được bắt người vào ban đêm (từ 22 giờ đến 06 giờ sáng), trừ hai trường hợp:

- Phạm tội quả tang;
- Người bị truy nã.

Tất cả các trường hợp khác (bắt có lệnh, bắt khẩn cấp) phải thực hiện vào ban ngày để đảm bảo quyền công dân và tránh lạm quyền.

4. Thẩm quyền ra lệnh và thực hiện bắt người

Tùy từng giai đoạn và tính chất vụ án, các cơ quan có thẩm quyền ra lệnh bắt người gồm:

- Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra;
- Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát;
- Chánh án, Hội đồng xét xử của Tòa án nhân dân;
- Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm trong phạm vi quyền hạn nhất định. Lệnh bắt người phải được phê chuẩn (trừ phạm tội quả tang hoặc truy nã) và phải thực hiện đúng trình tự luật định.

5. Quyền của người bị bắt

Người bị bắt có các quyền cơ bản sau:

- Được giải thích quyền và nghĩa vụ pháp lý;
- Được gặp người thân, luật sư (trong một số trường hợp);
- Không bị tra tấn, nhục hình, ép cung;
- Được khiếu nại hoặc tố cáo nếu bị bắt trái luật;
- Được bồi thường thiệt hại nếu bị bắt oan sai (theo Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017).

6. Hậu quả pháp lý nếu công an bắt người trái luật

Nếu công an hoặc người có thẩm quyền bắt người trái quy định, có thể:

- Bị xử lý kỷ luật, cách chức, truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Người bị bắt trái luật được xin lỗi công khai, bồi thường thiệt hại vật chất và tinh thần;
- Toàn bộ chứng cứ thu được qua hành vi bắt người trái pháp luật có thể bị tuyên vô hiệu.

Không phải lúc nào công an cũng có quyền bắt người. Chỉ trong các trường hợp luật định như phạm tội quả tang, bị truy nã, có quyết định bắt giữ, hoặc khẩn cấp thì việc bắt người mới hợp pháp. Người dân nên hiểu rõ quyền lợi của mình, cũng như các nguyên tắc bắt giữ hợp pháp để tự bảo vệ mình trước các hành vi có dấu hiệu lạm quyền.

_____________________________________

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Thanh Hải; Ngày viết: 12/06/2025)

____________________________________

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hoà, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_______________________________________

Xem các bài viết liên quan:

- GÂY THIỆT HẠI TRONG KHI BẮT GIỮ NGƯỜI PHẠM TỘI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015

- CHẾ ĐỘ THĂM GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, TẠM GIỮ

- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bắt, giữ người trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?



Gọi ngay

Zalo