HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
Hiểu như thế nào về hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự? (bài 5 - ảnh, link chìm, bvlq)
Tùy vào mức độ vi phạm trong mỗi vụ án hình sự, các tội phạm sẽ chịu các hình phạt khác nhau của nhà nước. Đối với hình phạt tù, người bị kết án sẽ bị tước quyền tự do, buộc phải cách ly khỏi cuộc sống xã hội trong một thời gian. Các hình phạt tù có thời hạn, Tù chung thân và Tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành - Đây là các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất đối với người phạm tội. Trong trường hợp này, cách xác định mức án tù trong vụ án hình sự sẽ được hiểu như thế nào, mời Quý bạn đọc kham khảo qua bài viết sau của công ty Luật HTC Việt Nam.
1. Quy định phạt tù có thời hạn?
Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định, trong một khoảng thời gian tối thiểu là 03 tháng và tối đa là 20 năm theo pháp luật quy định.
Hình phạt tù có thời hạn là một loại hình phạt nghiêm khắc, khi so hình phạt tù có thời hạn đối với các loại hình phạt như: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì hình phạt tù có thời hạn mang tính nghiêm khắc hơn cả. Bởi vì người bị kết án bị tước tự do, bị cách ly với xã hội, họ phải lao động cải tạo trong trại giam dưới sự quản lý và giám sát của lực lượng cảnh sát. Chế độ cải tạo cũng như việc chấp hành hình phạt tù có thời hạn theo Luật thi hành án hình sự và nghị định của Chính phủ quy định.
2. Đặc điểm của hình phạt tù có thời hạn
Về mức tối đa áp dụng hình phạt tù có thời hạn
Theo khoản 1 Điều 38, hình phạt tù có thời hạn có mức tối thiểu là 03 tháng, mức tối đa là 20 năm. Tuy nhiên, mức này chỉ áp dụng với người phạm một tội. Đối với người phạm nhiều tội thì tổng hợp mức phạt của hình phạt tù có thời hạn tối đa có thể lên tới 30 năm (theo điểm a khoản 1 Điều 55)
Về thời hạn chấp hành hình phạt tù có thời hạn
Căn cứ khoản 1 Điều 38 này, người bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó họ đã bị tạm giữ hoặc tạm giam, thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Trong đó, theo Điều 117, 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Còn tạm giam có thể hiểu là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …
Nếu đến ngày tuyên án, người bị kết án không bị tạm giam, thì Tòa án phải tuyên trong bản án thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nếu giao cho cơ quan công an quản lý tại trại giam thì hồ sơ thi hành án phải phản ánh đầy đủ thời gian tạm giam, tạm giữ đối với người bị kết án.
Trường hợp không được phép áp dụng hình phạt tù có thời hạn
Theo khoản 2 Điều 38 Bộ luật Hình sự, hình phạt tù có thời hạn không được phép áp dụng cho người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Vì vậy, Tòa án không được áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội trong trường hợp thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Tội phạm thực hiện lần đầu.
- Tội phạm thuộc loại tội ít nghiêm trọng. Cụ thể, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (theo khoản 1 Điều 9).
- Người phạm tội có nơi cư trú (thường trú, tạm trú) rõ ràng. Cụ thể, theo Điều 2 Luật Cư trú 2020:
+ Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
+ Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, Tòa án sẽ không áp dụng hình phạt tù có thời hạn cho người phạm tội mà phải áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn như: Cảnh cáo, phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ.
3. Căn cứ quyết định hình phạt
Khi bị kết án, người phạm tội phải chịu 01 hình phạt chính và đồng thời có thể có thêm nhiều hình phạt bổ sung. Các yếu tố tác động đến hình phạt:
+ Phân loại tội phạm
+ Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
+ Các tình tiết tăng nặng hoặc giúp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
+ Tình hình tài sản, khả năng thi hành án của tội phạm.
Hiện nay pháp luật nước ta căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành để phân thành 04 nhóm tội phạm:
+ Tôi phạm ít nghiêm trọng. Mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ.
+ Tội phạm nghiêm trọng. Khung hình phạt cao nhất là từ trên 03 năm đến 07 năm tù giam.
+ Tội phạm rất nghiêm trọng. Khung hình phạt cao nhất là từ trên 07 năm đến 15 năm tù giam.
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Khung hình phạt cao nhất đối với loại tội phạm này là trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Minh Dương/197; Ngày viết: 28/5/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
-------------------------------------------------------------------------
Bài viết liên quan:
- Căn cứ và thủ tục hoãn chấp hành phạt tù
- Điều kiện và thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Luật sư giúp gì cho đương sự trong vụ án hình sự
- Luật sư có vai trò như thế nào trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự?