Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN VỀ QUYỀN BỀ MẶT

TƯ VẤN VỀ QUYỀN BỀ MẶT

Chế độ về quyền bề mặt là một trong những chế độ có sức sống lâu bền, có một số trò thiết yếu trong bộ luật dân sự 2015. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành động cùng bạn làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam về quyền bề mặt trong bài viết sau.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật dân sự 2015

II. Nội dung tư vấ

1. Đánh giá bề mặt là gì?

Theo quy định của pháp luật, quyền mặt nước là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Như vậy, tượng tác động của quyền mặt bề được nêu rất cụ võ, bao gồm: mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất.

2. Thời hạn và nội dung của quyền mặt

- Quyền tác động có thời hạn

Thời hạn hưởng quyền được xác định theo quy định của luật, theo sự đồng ý hoặc chúc mừng nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Pháp luật quy định về quyền hạn chế như trên là lý do trong việc đưa ra cơ sở xác định quyền hạn chế. Thực tế, quyền bề mặt được xác lập gắn với mặt đất, mặt nước, nên hạn chế quyền hưởng bề mặt tối đa chỉ trong thời hạn sử dụng đất là phù hợp và cũng tránh những tranh chấp yên sinh nếu thời hạn này được quy định quá thời hạn sử dụng đất.

Pháp luật cũng dự liệu trong trường hợp đồng thuận hoặc chúc không xác định thời hạn của quyền mặt mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào những điều này phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết ít nhất là 06 tháng. Dự liệu trong khoảng thời gian như trên là phù hợp để thực hiện các hoạt động của mình trước khi chấm dứt quyền bề mặt.

- Nội dung của bề mặt

Chủ thể có quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, sản phẩm và các quy định khác của luật liên quan. Nội dung cụ thể của quyền chỉ ra là chủ sở hữu quyền bề mặt chỉ được sử dụng bề mặt và mục tiêu: canh tác, trồng cây, xây dựng công trình.

3. Căn cứ xác lập, chấm dứt quyền bề mặt

- Căn cứ xác định bề mặt:

Xác lập quy định của pháp luật, chúc mừng hoặc theo đồng thuận. Thông thường, việc xác lập quyền mặt do sự đồng ý của hai bên, các bên được tự động đồng ý về thời hạn của quyền mặt mà không thể vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Trong trường hợp chủ sở hữu để lại di chúc thì quyền bề mặt cũng có thể được xác lập.

Bề mặt phải được xác định từ một quyền sở hữu hợp pháp. Nghĩa là, nếu chủ sở hữu đất và người có quyền bề mặt ký kết hợp đồng nhằm mục đích xác lập quyền bề mặt thì chủ đất phải là chủ sở hữu hợp pháp đối với đất. Nếu quyền bề mặt được xác định từ người khác mà đã sở hữu quyền bề mặt thì quyền mặt trước đó phải được xác lập bằng một cách pháp lý.

- Căn cứ xác định bề mặt:

+ Đã hết thời hạn hưởng quyền bề mặt

+ Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một

+ Chủ sở hữu thể có quyền mặt từ bỏ quyền của mình

+ Quyền bề mặt chấm dứt khi quyền sử dụng đất có quyền mặt được thu hồi theo quy định của Luật đất đai

+ Theo sự đồng ý của các bên hoặc theo quy định của pháp luật

4. Xử lý tài sản khi quyền mặt chấm dứt

Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Việc trả lại mức độ đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu tài sản. Nếu các bên không đồng ý, chủ thể có quyền phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt. Điều này đặt mục tiêu trả lại chủ sở hữu mảnh đất như ban đầu trước khi xác lập quyền bề mặt.

Trong trường hợp chủ thể có quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm có mặt chấm dứt, trừ khi trường hợp chủ có thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Điều này đặt ra nhiều trường hợp có thể có quyền bề mặt không xử lý tài sản trên đất vì lý do xử lý chi phí quá lớn hoặc cố gắng tránh việc xử lý đó. Việc không xử lý tài sản này có thể gây thiệt hại cho chủ sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường. Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về quy định của pháp luật về quyền mặt. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

( Lưu Duy Đạt.132)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Tư vấn về quy định pháp luật về tài sản

Tư vấn về hợp đồng mua bán hàng hóa



Gọi ngay

Zalo