TƯ VẤN VỀ CHO THUÊ NHÀ Ở
Bạn sở hữu nhiều nhà ở hiện đang không sử dụng đến và có nhu cầu cho thuê. Tuy nhiên, bạn lại không biết các quy định của pháp luật về việc cho thuê nhà như điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê, thời hạn thuê cũng như việc chấm dứt thời hạn thuê như thế nào. Hiểu được những thắc mắc mà bạn gắp phải, công ty luật HTC Việt Nam tư vấn về cho thuê nhà ở với các vấn đề sau đây:
Căn cứ pháp lý.
-Luật Đất đai 2013
-Luật nhà ở 2014
-Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
1. Điều kiện để nhà ở được giao dịch
Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch thì Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật hoặc có các giấy tờ quy định tại Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp nhà ở cho thuê thì nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
2.Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
* Bên cho thuê nhà ở phải có điều kiện sau đây:
-Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự
-Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
* Bên thuê nhà ở phải có điều kiện sau đây:
- Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
- Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
3.Thời hạn thuê và giá thuê
Thời hạn thuê và giá thuê, hình thức trả tiền thuê nhà do các bên tự thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng thuê.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Trường hợp trong thời hạn hợp đồng mà bên cho thuê nhà cải tạo, tu sửa nhà ở mà bên thuê đồng ý thì bên cho thuê có thể thỏa thuận lại giá thuê nhà ở với bên thuê. Nếu không đạt được thỏa thuận, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường cho bên thuê.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
* Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
- Nhận, yêu cầu bên thuê trả tiền thuê nhà ở đúng hạn hợp đồng
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở với bên thuê và thu hồi nhà ở trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014
- Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;- Giao nhà cho bên thuê đúng hợp đồng
- Nghĩa vụ đảm bảo giá trị sử dụng của tài sản thuê. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
- Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
- Bồi thường cho bên thuê về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình theo khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2014...
* Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Quyền của bên thuê
- Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 132
- Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý
- Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản
- Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà
- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng
- Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bên thuê
- Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận
- Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận
- Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra
- Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận.
5.Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Nhà ở cho thuê không còn.
- Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Trên đây là khái quát những vấn đề việc cho thuê nhà, Quý khách có thể tham khảo thêm những bài viết sâu hơn về vấn đề này trên trang web của công ty như: Hợp đồng thuê nhà ở theo quy định của pháp luật hiện hành; Hợp đồng thuê nhà ở có cần công chứng không?,…
-------------------------
Để được tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn