TƯ VẤN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Khởi kiện quyết định thu hồi đất bản chất là một nhiệm vụ hành động chính. Khi người dân chưa biết rõ các quy định của pháp luật và chưa đáng tin cậy đã quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng đất có thể khởi động quyết định thu hồi đất đó. Dưới đây là bài viết của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam tư vấn về quy trình tự động khởi động quyết định thu hồi đất để lưu ý rằng bạn có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
- Bộ luật pháp tôn dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
II. Nội dung tư vấn
1.Thủ tục, trình tự thu hồi đất
1.1 Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có quy định đối tượng tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp quyết định thu hồi đất.
1.2 Thông báo thu hồi đất
Ngoài ra điều 17 Nghị định 43/2014/ND-CP Hướng dẫn luật đất đai quy định về việc thông báo đất như sau:
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện Mặc chế thu hồi đất, kinh phí Mặc cưỡng thu hồi đất, giải quyết chắc chắn phát sinh từ việc mút chế thu hồi đất quy tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:
"Cơ quan tài nguyên và môi trường Quận ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu thập đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ chính hiện có hoặc kế hoạch xây dựng chi tiết cơ sở nhà nước có trình duyệt được cấp phép; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch khảo sát, khảo sát, đo lường, kiểm đếm;
d) Dự kiến các kế hoạch chuyển tiếp và bố trí tái sinh;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư."
Như vậy, khi người sử dụng đất thửa đất đã quyết định thu hồi đất, khi xem xét trình tự thủ tục thu hồi đất mà cơ quan thẩm quyền chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, người sử dụng thửa đất thấy rằng không có gì đáng khen mà đã thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật thì có thể tin tưởng đơn khởi động quyết định thu hồi đất.
2. Trình tự, thủ tục khởi động quyết định thu hồi đất
2.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo điều 203, Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà có bằng chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương bằng chỉ được đơn giản lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Hộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp hợp lý sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Quận ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi động tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp nhận hành động sẽ bị cưỡng chế thi hành.
2.2 Quy trình khởi sự
Căn cứ quy định của Bộ luật tụng dân sự 2015 quy định về trình tự khởi động đơn như sau:
Điều 190. Gửi đơn khởi động đến Tòa án
1. Người khởi động gửi đơn khởi động kèm theo tài liệu, bằng chứng mà mình hiện đã có Tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề bằng các phương thức sau đây:
a) Giải pháp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường bưu chính dịch vụ;
c) Gửi trực tuyến bằng cấu hình điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi động là sự kiện khởi động đơn giản được cung cấp tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của nơi gửi bưu phẩm chính của dịch vụ chức năng.
Trường hợp không được xác định rõ ràng về ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính ở nơi gửi thì ngày khởi động là ngày gửi đơn giản tại chính thư dịch vụ của tổ chức. Đương nhiên phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại dịch vụ bưu chính của tổ chức; trường hợp không được chứng minh hợp lệ thì ngày khởi động là ngày Tòa án nhận được sự kiện khởi động đơn do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi động gửi sự kiện khởi động bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi động là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển dịch vụ cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi động là ngày gửi đơn khởi động đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và tài khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành điều này.
Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý sự kiện khởi động đơn
1. Tòa án qua bộ phận nhận đơn phải nhận đơn khởi động do người khởi động trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp nhận sự kiện khởi động được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án dưới dạng giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi động cống trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi động. Đối với trường hợp nhận đơn qua chính bưu phẩm thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi động. Trường hợp nhận đơn khởi động bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay để nhận đơn khởi động qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi động, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi động.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi động và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, khởi động đơn vị bổ sung;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý dịch vụ theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu dự án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi động cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi động nếu giải pháp thuộc quyền thẩm định của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi động cho người khởi động nếu nhiệm vụ đó không thuộc quyền quyết định của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán định nghĩa tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào cửa sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi động qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về quy trình khởi động tự động đã quyết định thu hồi đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đinh Hằng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia trong thiết kế
Đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật đất đai mới nhất


