Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

TƯ VẤN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

Việc thu hồi đất với mục đích để phát triển kinh tế - xã hội hay vì mục đích quốc phòng an ninh đều vì lợi ích quốc gia và cộng đồng. Nhà nước khi thu hồi đất sẽ bồi thường và tái định cư cho người dân, tuy nhiên có những trường hợp lợi dụng việc kém hiểu biết của nhân dân, đã ra những quyết định thu hồi và bồi thường tái định cư không đúng với các quy định của pháp luật dẫn đến các tranh chấp. Hãy cùng Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam nghiên cứu bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất và thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.

I. Cơ sở pháp luật:

1. Luật Đất đai 2013;

2. Luật Tố tụng hành chính 2015.


II. Nội dung tư vấn:

1. Các trường hợp thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định thì nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:

- Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Bồi thường khi thu hồi đất.

Nhà nước khi tiến hành thu hồi đất sẽ bồi thường cho người sử dụng đất nếu người sử dụng đất đáp ứng được các điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn được xem xét hỗ trợ các khoản hỗ trợ được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

-Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

3. Trình tự thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất.

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp trước khi ra quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm

UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trong 10 ngày mà người sử dụng đất vẫn ko phối hợp thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu ko chấp hành thì ban hành quyết định cưỡng chế theo Điều 70 Luật Đất đai 2013.

Bước 3: Xây dựng, lấy ý kiến người dân về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Lấy ý kiến người dân theo hình thức tổ chức họp trực tiếp.

Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày.

Bước 5: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bước 6: UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất nếu người có đất đã được vận động thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thành phần cưỡng chế theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Bước 7: Tiếp quản đất đã giải phóng mặt bằng theo khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai 2013. Tùy từng trường hợp thu hồi đất mà cơ quan tổ chức tiếp quản sẽ là: chủ đầu tư để thực hiện dự án, tổ chức dịch vụ công về đất đai, UBND cấp xa để quản lý.

4. Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất.

* Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, quyết định bồi thường hỗ trợ thu hồi đất.

* Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

- Đơn khởi kiện;

- Các tài kiệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

- Bản sao quyết định hành chính (nếu có);

- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

- Bản sao hộ khẩu, giấy tờ tùy thân (CMND hoặc CCCD)

5. Thủ tục thực hiện:

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

+ Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

+Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

+ Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.

(Phương)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Tài liệu tham khảo:

Các trường hợp thu hồi đất trái pháp luật;

Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;

Các trường hợp khi nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất


Gọi ngay

Zalo