TƯ VẤN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
TƯ VẤN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là một trong những loại di sản kế hoạch phổ biến và có giá trị lớn. Thực tế cho thấy nhiều trường hợp sau khi cha mẹ qua đời, anh em trong nhà bắt đầu bất hòa thậm chí là vòng tâm sát hại nhau chỉ vì tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Tiền bạc hay thói quen lam có thể làm con người biến chất, từ đó đạo lý, tình nghĩa anh chị em cũng mất đi trong phút chốc. Để hạn chế chế độ cũng như giải quyết các chấp nhận phát hiện tranh chấp, chúng ta cần phải hiểu các quy định của pháp luật về phân chia di sản thừa kế, cụ thể là phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Đất đai năm 2013
II. Nội dung tư vấn
1. Thừa kế quyền sử dụng đất
- Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển giao tài sản là quyền sử dụng đất từ người đã chết sang người còn sống.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013, chủ thể có quyền thừa kế và nhận quyền kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Điểm đ khoản 1 Điều 179 quy định chủ nhà có quyền để thừa kế quyền có thể sử dụng đất: cá nhân sử dụng đất có quyền để thưuà kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ gia đình có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai năm 2013 thì được nhận quyền kế thừa sử dụng đất; Nếu không thuộc quy định đối tượng tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 thì phần kế hoạch đó sẽ bị ảnh hưởng về giá trị.
+ Điểm d khoản 1 Điều 169 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua thừa kế quyền sử dụng đất.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 188, để được thừa kế quyền sử dụng đất, người nhận kế hoạch phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thực hiện dự án;
+ Đất đai kế hoạch đang có thời hạn sử dụng đất.
2. Phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo di chúc
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có thể lập thành văn bản hoặc có thể là di chúc miệng. Để có giá trị pháp lý, di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Di chúc pháp luật phải có đủ các điều kiện sau:
a) Người lập di chúc minh minh, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa, đe dọa, ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm luật, trái đạo đức xã hội; hình thức định luật không trái pháp luật;
2. Người lập di chúc phải từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Lời chúc của người bị hạn chế về chất hoặc chữ của người không biết phải được chứng minh thành văn bản và có bằng chứng hoặc chứng thực.
4. Bản văn chúc mừng không có chứng minh, chứng chỉ được xác thực chỉ là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại tài khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người làm nghề có thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng chỉ và ngay sau khi người di chúc có thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng chỉ sao chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người thiết lập di chúc miệng có thể thực hiện ý chí cuối cùng thì lời chúc phải được công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng chỉ”.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, việc phân chia sản phẩm sẽ được thực hiện theo nội dung của lời chúc. Như vậy, nếu có trong di chúc của người để lại di sản có nội dung phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho những người thừa kế thì pháp luật sẽ phân chia theo di nguyện của người để lại di sản. Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể là những người là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ vẫn bị ảnh hưởng đến các phần di sản bằng hai phần hoạt động của một người thừa kế theo luật nếu di sản được chia theo luật, trong trường hợp họ không được lập trình chúc mừng các sản phẩm hoặc chỉ có phần di sản ít hơn hai phần hoạt động đó.
3. Phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người kế tiếp theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng lợi theo ý muốn không tồn tại ở thời điểm mở rộng;
+ Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng tài sản hoặc từ chối nhận tài sản.
Bên cạnh đó, kế hoạch luật pháp cũng được áp dụng cho các phần di sản sau:
+ Phần di sản không được định giá trong lời chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến các phần của di chúc không có luật pháp;
+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng với thời điểm người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng lợi từ các sản phẩm tốt, nhưng không tồn tại ở thời điểm mở rộng.
Trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật của Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, Điều 651 quy định về hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh cọ, chị cọ, em lòng của người chết; cháu nhung của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng kế thừa thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác vỗ, chú vỗ, cậu bé ngứa, dì vỗ của người chết; cháu của người chết mà người chết là bác bạch, chú bạch, cậu bé, cô cọ, dì cọ; run của người chết mà người chết là cụ nội, ngoại.
Di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sẽ được chia cho những người ở hàng kế hoạch thứ nhất trước đó. Những người kế thừa trong cùng một hàng được ảnh hưởng đến các phần sản phẩm khác nhau. Khi những người ở hàng thừa kế trước đó đã chết hay không còn quyền hưởng di sản, được cấp quyền di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những người ở hàng thừa kế sau sẽ được hưởng thừa kế.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về phân chia di sản kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong công việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tốt nhất.
(Ngát)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tư vấn về các trường hợp di chúc không có luật pháp
- Tư vấn về diện kế và luật pháp phong phú
- Di sản kế hoạch được phân chia như thế nào


