Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TƯ VẤN CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

TƯ VẤN CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tại Việt Nam, đất đai là thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Khi được trao quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ có quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ. Một trong những nhiệm vụ đó là các nhiệm vụ chính liên quan đến cống sử dụng đất. Chính vì vậy, bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin giải đáp về các liên quan đến các nhiệm vụ tài chính chính này.

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định 43/2014/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định 01/2017/ND-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định 45/2014/ND-CP về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định 46/2014/ND-CP về thu tiền thuê đất, thiết kế nước

II. NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Tại sao cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính chính liên quan đến quyền sử dụng đất

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân vì vậy khi được trao quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất bên cạnh các quyền thì phải thực hiện các nghĩa vụ. Nghĩa vụ của người sử dụng đất là cách xử lý mà pháp luật bắt buộc người sử dụng đất phải tiến hành trong quá trình sử dụng đất cánh không làm tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các chủ thể sử dụng đất khác.

Việc thực hiện các tài sản lợi nhuận lợi nhuận từ việc sử dụng đất, điều tiết quan hệ cung cầu đất đai bằng các công cụ về tiền tệ. Bằng cách đó, Nhà nước hạn chế sử dụng các quyết định hành động chính hoạt động trực tiếp vào thị trường quyền sử dụng đất đai.

2. Các loại nghĩa vụ chính liên quan đến đất đai

2.1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

* Tiền sử dụng đất:

Tiền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 45/2014/ND-CP về thu tiền sử dụng đất:

Thứ tư nhất, các trường hợp phải tính tiền sử dụng đất:

- Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Nhà nước cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa là địa điểm có mục tiêu kinh doanh thuộc trường hợp hợp phải tiền sử dụng đất.

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp pháp phải tính tiền sử dụng đất.

Thứ hai, thời điểm tính thu tiền sử dụng đất và thời gian

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất là thời điểm nhà nước quyết định giao đất, cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian được quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải trừ 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo. Quá thời hạn quy định, người sử dụng đất chưa đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải trả tiền chậm để đối phó với số tiền chưa được bảo đảm theo quy định của luật pháp về quản lý thuế trừ trường hợp đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đối với những trường hợp lý được ghi nợ.

Thứ ba, việc giảm tiền sử dụng đất

Pháp luật đất đai có quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp nhất. Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 110 Luật Đất đai và chi tiết tại Nghị định 45/2014/ND-CP.

* Tiền thuê đất: Tiền thuê đất được quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 45/2014/ND-CP về thu tiền sử dụng đất:

Các trường hợp phải tính tiền đất bao gồm:

- Nhà nước cho thuê đất, bao gồm đất trên bề mặt và các phần bổ sung của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.

- Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục tiêu kinh doanh mà công trình này không phải là phần bổ sung của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải tính tiền thuê đất.- Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê trường hợp phải tính tiền thuê đất.

- Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.

- Nhà nước cho thuê mặt nước.

2.2. Thuế đất

* Thuế sử dụng đất: thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, được quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, đối tượng chịu thuế bao gôm

+ Đất trồng trồng là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.

Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời gian xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, cam (thơm)..

Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trong 365 ngày, trồng một lần nhưng cho chiến lược trong nhiều năm và phải trải qua một lần xây dựng cơ sở mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...

Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia sản.

+ Đất có mặt nước nuôi thủy sản là đất đã có chủ sử dụng nuôi trồng thủy sản hoặc vừa nuôi thủy sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không được sử dụng vào các mục tiêu khác.

+Đất trồng là đất đã trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi đồi trc.

- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, trong đó các đối tượng chịu thuế bao gồm:

+ Đất ở nông thôn, đất ở đô thị.

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế độ khoáng khoáng; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ họa.

+ Đất phi nông nghiệp khác quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục tiêu kinh doanh.

* Thuế thu nhập từ quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ phải chịu thuế thu nhập theo phần trăm trên phần giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Loại thuế này được điều chỉnh phù hợp với các văn bản luật thuế như Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp….

2.3. Các tài khoản miễn phí, lệ phí

- Lệ phí: bao gồm lệ phí trước địa chỉ và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

- Các loại phí khác như phí thẩm định sơ cấp Giấy chứng nhận, Phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai…..

2.4. Các tài nguyên chính của định nghĩa khác

- Nghĩa vụ phạt khi bị xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;

- Nghĩa vụ bồi thường thường xuyên cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai ;

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Trần Hà)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Tư vấn soạn thảo hợp đồng đất;

Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

Tư vấn về mã khóa học;



Gọi ngay

Zalo