Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Đất đai là tài sản có giá trị lớn và rất quan trọng với người dân. Trong quá trình sử dụng đất không ít người dân muốn mục đích sử dụng đất do du cầu sử dụng hoặc chuyển để tăng giá. Vậy khi nào người dân được chuyển mục đích sử dụng đất? Sau đây là bài tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam để giúp bạn giải đáp thắc mắc trên.

I. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai 2013;

- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.

II. Nội dung tư vấn

1. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ cho chép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải viết đơn xin phép và cơ quan Nhà nước căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không, vì không phải viết đơn xin phép chuyển là được chuyển.

3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp trên phải viết đơn xin chuyển mục đích và gửi đến UBND cấp huyện nơi có đất để xin chuyển.

* Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên 02 căn cứ sau:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất sẽ quy định rõ vị trí khu đất, thửa đất nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất).

- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, người sử dụng đất trong các trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước thì chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND có thẩm quyền, cụ thể:

- Tổ chức được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

- Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có quyết định của UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

4. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Lưu ý:

- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước thì người sử dụng đất chỉ được chuyển sau khi có quyết định cho phép của UBND cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp tỉnh đối với tổ chức (không cho phép chuyển nếu kế hoạch sử dụng đất hàng năm không ghi nhận khu vực được chuyển).

Nếu tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

- Trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan Nhà nước thì người sử dụng đất chỉ cần làm hồ sơ và đăng ký biến động để Nhà nước theo dõi, quản lý.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Phùng Tú Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hô

Đất dai chưa có sổ đỏ có được phép chuyển nhượng không



Gọi ngay

Zalo