TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ GIẤY TỜ GIẢI QUYẾT THẾ NÀO?
Việc tranh chấp trong lĩnh vực đất đai rất phổ biến. Có nhiều cuộc tranh chấp có đầy đủ giấy tờ pháp lý nhưng ngoài ra cũng có rất nhiều tranh chấp đất đai mà không có đầy đủ giấy tờ. Việc giải quyết tranh chấp đất đai hết sức phức tạp thì liệu việc tranh chấp đất đai không có giấy tờ có thể giải quyết được không? Rất nhiều câu hỏi đã đặt ra về tranh chấp đất đai không có giấy tờ thì giải quyết thế nào? Sau đây là Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải quyết vấn đề trên.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
II. Nội dung tư vấn
1. Khái niệm về tranh chấp đất đai không có đủ giấy tờ pháp lý
Việc giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ nghĩa là việc các bên không cung cấp đầy đủ 01 hoặc một số giấy tờ cần thiết khác để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất; hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, di chúc; biên lai đóng thuế sử dụng đất….hoặc các giấy tờ khác chứng minh người sử dụng đất có quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đang tranh chấp.
2. Những giấy tờ cần có khi giải quyết tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai
- Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 xác định tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Một số loại giấy tờ đất đai cần thiết như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính, sổ đăng ký ruộng đất trước ngày 15/10/1993
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ pháp lý theo quy định pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật đất đai 2014, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
– Thủ tục giải quyết: Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013
+ Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của anh và anh trai anh và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp( anh và anh trai anh mỗi người 01 bản), lưu 01 bản tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Trường hợp anh và anh trai anh hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp hòa giải không thành thì anh hoặc anh trai có quyền nộp đơn lên Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết, nếu thấy chưa thỏa đáng có thể khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện lên tòa án. Ngoài ra anh cũng có thể khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự.
– Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2013 Luật Đất đai 2013 xác định tranh chấp đất đai mà gia đình không có Giấy tờ chứng nhận ho ặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì anh và anh trai anh chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
+ Thứ nhất, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau), nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì anh có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Thứ hai, anh có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về việc giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ pháp lý. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Ngọc Diệp)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm bài viết liên quan:
- Đất đai chưa có sổ đỏ có được phép chuyển nhượng không?