THỦ TỤC GIA HẠN THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THỦ TỤC GIA HẠN THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI Bằng ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất sẽ được trao quyền sử dụng trong một thời gian được phép. Vì vậy, việc sử dụng đất là thời gian nhất định. Khi hết thời gian sử dụng đất, người sử dụng đất vẫn phải thực hiện thời hạn. Chính vì vây, bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin giải đáp một khía cạnh được nhiều người quan tâm khi nói đến giới hạn quyền sử dụng đất, đó là: “Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 01/2017/ND-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liền kề với đất;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
II. NỘI DUNG TƯ VẤN
1. Thời gian sử dụng đất nông nghiệp
Nước ta là một đất nước nông nghiệp, vì vậy đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Vì vậy, pháp luật đất đai Việt Nam quy định hầu hết đất nông nghiệp được giao cho người dân có nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Thời gian sử dụng đất bao gồm có hai loại là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời gian. Đối với đất nông nghiệp chỉ có đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng là thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài. Còn lại các loại đất sử dụng có thời hạn bao gồm:
- Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; nhận chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất thoe quy định.
- Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng dưới hình thức thuê đất.
Theo điều 126 Luật đất đai 2013, Thời gian sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm . Khi hết thời hạn người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng có thể sử dụng nhưng phải có thời hạn sử dụng đất.
2. Thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
* Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp (theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (mẫu số 09/ĐK);
- Bản gốc đã được chứng nhận;
- Chứng minh từ đã thực hiện xong
* Trình tự thực hiện thủ tục:
Bước 1: Hồ sơ sơ xin giới hạn quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Ngoài ra nếu có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân có thể sáng tạo hồ sơ tại
Lưu ý: Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phụ thuộc 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được giới hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chỉ chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa của tài chính chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định quyền sử dụng đất; ký hợp đồng đất đối với trường hợp đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Bước 3: Người sử dụng giấy chứng nhận đã được chứng nhận, bằng chứng đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
Bước 4: Lấy kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận giới hạn sử dụng đất vào bằng chứng đã được cấp; chỉnh sửa, cập nhật biến vào địa chỉ chính hồ sơ, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi cho trường hợp hồ sơ tại cấp xã;
3. Trường hợp hộ cá nhân, gia đình sử dụng đất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất mà không phải thời hạn
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn định tại Phần 1 Điều 126 và Phần 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Cụ thể:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn định nghĩa.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Đối với các trường hợp kể trên, không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất nhưng nếu có nhu cầu xác nhận lại thời gian sản xuất thì thực hiện thủ tục sau:
Bước 1: Người sử dụng đất hoang hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất;
Bước 3 Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khu 1 Điều 126 và Khu 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận được cung cấp; chỉnh sửa, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi hồ sơ hợp pháp tại cấp xã.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Trần Hà)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------
Xem thêm bài viết có liên quan:
Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
Tư vấn về việc chuyển mục tiêu sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư;
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng võ sử dụng đất nông nghiệp tối đa bao nhiêu?


