Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Quy định pháp lý về bồi thường nhà ở không có giấy phép xây dựng khi bị thu hồi

Quy định pháp lý về bồi thường nhà ở không có giấy phép xây dựng khi bị thu hồi

Tại Việt Nam, việc bồi thường đối với nhà ở không có giấy phép xây dựng khi bị thu hồi đất được quy định bởi Luật Đất đai 2024, các nghị định hướng dẫn, và quy định cụ thể của từng địa phương. Dưới đây là những điểm pháp lý cơ bản liên quan đến trường hợp này mà Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ chia sẻ cùng bạn.

Quy định pháp lý về bồi thường nhà ở không có giấy phép xây dựng khi bị thu hồi

1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Điều 91 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là:

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

Như vậy, nhà nước có trách nhiệm bồi thường và hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

2. Nhà ở không có giấy phép xây dựng

Nhà ở không có giấy phép xây dựng thuộc trường hợp xây dựng không hợp pháp, tuy nhiên có những ngoại lệ được xét đến:

a) Trường hợp được bồi thường (hoặc hỗ trợ)

Nhà xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất hoặc trước khi có thông báo thu hồi đất: Nếu chứng minh được nhà ở xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quy hoạch, nhà đó có thể được xem xét bồi thường (Điều 105 Luật Đất đai 2024).

Nhà xây dựng trên đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và nhà ở xây dựng không trái với quy hoạch tại thời điểm xây dựng, có thể được xem xét bồi thường.

b) Trường hợp không được bồi thường

Theo Điều 105 Luật Đất đai 2024, không bồi thường đối với:

- Công trình xây dựng vi phạm pháp luật về đất đai hoặc xây dựng (xây dựng trên đất lấn chiếm, sai mục đích sử dụng).

- Công trình xây dựng sau khi có thông báo thu hồi đất.

3. Hỗ trợ thay vì bồi thường

Trong nhiều trường hợp, nhà ở không có giấy phép xây dựng (hoặc không đủ điều kiện bồi thường) có thể được xem xét hỗ trợ tái định cư hoặc hỗ trợ khác theo chính sách địa phương. Cụ thể:

- Hỗ trợ di dời, tái định cư nếu chủ sở hữu là người trực tiếp sinh sống tại đó.

- Chính quyền địa phương có thể xem xét mức hỗ trợ nhân đạo trong các trường hợp đặc biệt.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Vũ Nam; Ngày viết: 22/11/2024)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_________________________________________________________________

Các bài viết liên quan

Kinh nghiệm xử ký tranh chấp đất đai

Thu hồi đất để làm đường: bạn có được đền bù không?

Luật sư tư vấn uy tín thu hồi đất ở Hà Nội

Những dấu hiệu bạn cần biết khi bị thu hồi đất sai quy định





Gọi ngay

Zalo