LÀM SỔ ĐỎ CHO ĐẤT DO XÃ, CÔNG TY, ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI GIAO PHẢI NỘP NHỮNG KHOÁN TIỀN NÀO?
Hiện nay nhiều người đang sở hữu những mảnh đất có nguồn gốc được tổ chức phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân như đơn vị quân đội, nhà máy, xí nghiệp… và có ý định làm sổ đỏ cho đất của mình nhưng lại không biết chi phí làm Sổ đỏ là bao nhiêu? Phải trả những khoản phí nào? Sau đây Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.
I. Căn cứ pháp lí
- Nghị quyết 45/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 123/2017/ND-CP ngày 14/11/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 20/2019/ND-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/ND-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy định về phí và quy định thẩm quyền thuộc tính của Hội nhân đồng dân cư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Quốc.
II. Nội dung tư vấn
Các trường hợp được cấp Sổ đỏ phải trừ các khoản tiền sau: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước đây, lệ phí cấp giấy chứng nhận và phí xác minh hồ sơ.
1. Tiền sử dụng đất
* Đất có nguồn gốc được xác nhận không chính xác trước ngày 07/01/2004
Căn cứ Điều 8 Nghị định 45/2014/ND-CP, Giá trị sử dụng đất phải được quy định như sau:
Trường hợp 1: Use land có nhà ở ổn định
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về công việc đã dành tiền cống hiến cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất .
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã tiền để được sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
+ Nếu giấy chứng minh đã có tiền để được sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất.
+ Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã được quy đổi tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành công việc tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã tặng tiền; phần tích tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy chứng minh đã tài trợ để được sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
+ Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất:
. Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối diện với phần diện tích đất trong giới hạn giao đất ở địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm đã quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
. Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt quá giới hạn giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
+ Nếu đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất:
. Bằng 50% tiền sử dụng đất đối với các phần diện tích trong giới hạn giao đất ở giá đất quy định tại Bảng giá đất.
. Bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt quá giới hạn giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm đã quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có)
- Diện tích đất còn lại không có nhà ở được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp giấy chứng nhận.
- Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải tiền sử dụng đất bằng độ chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm quyết định mục tiêu chuyển hướng.
* Đất có nguồn gốc được ủy quyền xác thực không chính xác từ ngày 01/7/2004 đến ngày trước 01/7/2014
Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 45/2014/ND-CP được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2017/ND-CP, tiền sử dụng đất phải chứng sau:
- Phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm đã quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nếu có giấy chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã tặng vào tiền sử dụng đất phải có; Trừ khi không vượt quá số tiền sử dụng đất phải bổ sung.
- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng dài thì phải 100% tiền sử dụng đất theo đất giá cụ thể của loại sản phẩm sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Trận Đất đai 2013 tại thời điểm quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
2. Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/ND-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/ND-CP, lệ phí trước tài liệu khi cấp bằng chứng nhận tính toán theo công thức sau:
Lệ phí trước địa = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%
+ Giá tính phí trước đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh cấm hành động tại thời điểm kê khai giá trước liên.
+ Diện tích đất chịu hạn phí trước danh bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cơ quan thuế.
3. Sơ đồ xác minh
Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tin 85/2019/TT-BTC quy định:
“Phí thẩm định hồ sơ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc xác định hồ sơ, các điều kiện cần thiết và đủ đảm bảo công việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”
Theo đó, thẩm định hồ sơ cấp bằng chứng nhận là tài khoản do HĐND cấp tỉnh quy định nên một số tỉnh, thành phố không phải phụ thuộc loại phí này khi cấp giấy chứng nhận lần đầu.
4. Chứng chỉ cấp giấy chứng nhận
Theo tài khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, cấp chứng chỉ cấp giấy chứng nhận HDND cấp tỉnh quyết định nên cấp độ từng tỉnh, thành không giống nhau (đối với hộ gia đình, cá nhân thường sẽ không quá 100.000 đồng).
Trên đây là ý kiến của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về cung cấp các khoản tiền phải phụ khi xin cấp Sổ đỏ cho đất xã hội, Công ty, đơn Quân đội giao tranh nhằm giúp người dân hiểu rõ quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết nhanh chóng, nhanh chóng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Phùng Tú Anh)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:


