KHI SANG TÊN SỔ ĐỎ CẦN NỘP NHỮNG LOẠI PHÍ NÀO
Sang tên Sổ đỏ là một thủ tục quan trọng trong việc hoàn thành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất giữa chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng. Các quy định pháp luật khi sang tên sổ đỏ cũng có quy định riêng như: chi phí sang tên, thủ tục sang tên… vấn đề mọi người rải rác là sang tên sổ đỏ cần bỏ những loại phí nào? Vì vậy Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý qua bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 140/2016/ND-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
- Nghị định 20/2019/ND-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 140/2016 về lệ phí trước bạ;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và khuyến nghị số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân định luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và khuyến nghị số 12/2015/ND-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều chỉnh của luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các quy định về luật.
- Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định thu, chế độ thu, giảm, quản lý, sử dụng chứng chỉ phí; chứng thực; tiêu chuẩn xác định phí, chứng chỉ nghề nghiệp có điều kiện; chứng minh hoạt động phòng văn bản miễn phí; chứng thực thẻ cấp miễn phí.
II. Nội dung tư vấn
1. Những trường hợp lệ phải sang sổ đỏ tên
- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể tại điểm a, khoản 4, Điều 95 thì các trường hợp phải sang tên sổ đỏ bao gồm:
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất (thông thường được người dân gọi là mua – bán đất);
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân;
- Trường hợp người sử dụng đất được thừa kế quyền sử dụng đất (theo di chúc hoặc theo pháp luật);
- Trường hợp người sử dụng đất được tặng quyền sử dụng đất
- Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện để đáp ứng để được sang tên đỏ sổ
Theo quy định tại khoản 3, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, để được sang tên sổ đỏ, người có nhu cầu sang tên sổ đỏ cần thách thức những điều kiện sau khi thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, tăng cho, thừa kế, tặng quà:
- Có giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở liền kề với đất và tài sản khác gắn liền với đất. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 và khoản 3, Điều 186 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất sử dụng ổn định và không có chấp nhận tranh chấp;
- Đất của người thực hiện quyền trên không được kê biên để đảm bảo nhiệm vụ hành động theo quy định;
- Thời hạn sử dụng đất của chủ thể thực thi quyền vẫn còn.
3. Các loại chi phí sang tên sổ đỏ và lệ phí sang tên sổ đỏ
Thứ tư: Lệ phí chứng minh hợp lệ
Khi ký kết hợp đồng về chuyển nhượng (mua – bán) hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất thì chủ nhà có thể thực hiện quyền này cần phải có một tài khoản chứng minh hợp lệ, mức thu phí được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 257/2016/TT – BTC như sau:
- Tài sản giá trị hợp lý hoặc giá trị của đồng hoặc dân dịch giao dịch nhỏ hơn 50 triệu đồng thì mức thu phí chứng minh là 50 chiến đồng
- Tài sản có giá trị hoặc giá trị của đồng hoặc giao dịch dân sự từ 50 đến 100 triệu đồng thì mức phí công bằng là 100 chiến đồng
- Trường hợp tài sản có giá trị hoặc giá trị của đồng hoặc dân dịch giao dịch từ 100 đến dưới 1 tỷ đồng thì mức độ chứng minh công bằng là 0,1% giá trị tài sản có giá trị hoặc giá trị của đồng hoặc giao dịch dân sự;
- Và một số trường hợp khác.
Lưu ý: trong trường hợp giá trị đất tại thời điểm chứng minh mà các bên đồng ý thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước ban hành thì mức thu phí chứng minh sẽ được tính theo công thức:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản được ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) giá đất, giá tài sản làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Thứ hai: Lệ phí sang tên sổ đỏ thu nhập cá nhân
Sau khi hoàn thành thủ tục liên tục công chứng đồng hoặc giao dịch dân sự liên quan đến chuyển nhượng (mua – bán), phí sang tên sổ đỏ cho tặng quyền sử dụng đất thì phí tiếp theo mà chủ sở hữu có thể thực hiện quyền phải là giá trị thu nhập cá nhân. Trong đó, có lợi ích thu nhập cá nhân về chuyển nhượng và thu nhập cá nhân miễn phí cho quyền sử dụng đất:
Trường hợp lệ phí thu nhập cá nhân ngựa cao cấp: theo quy định tại Điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC thì mức phí phải là 2% giá trị của đồng chuyển nhượng hợp lệ.
Thứ ba: Lệ phí trước liên hệ
Sau khi hoàn tất các thủ tục liên quan đến công chứng đồng chuyển nhương (mua – bán) quyền sử dụng đất và tặng quà cho quyền sử dụng đất; Cung cấp tài khoản thu nhập cá nhân thì chủ sở hữu có thể nhận được quyền sử dụng mảnh đất (thông tin) sẽ phải cung cấp một khoản phí để được kiểm soát tên trên Giấy chứng nhận mảnh đất đó
Cần lưu ý rằng khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn giá nhà, Đất do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì theo quy định tại Diện 1, Điều 1, Nghị định 20/2019/ND-CP;
Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hoặc thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban Nhân dân cấp quy định tại thời điểm chuyển nhượng và trường hợp quà cho thì theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/ND-CP.
Thứ tư: Một số loại thuế khác theo quy định
Ngoài những loại thuế trên phải phụ, khi thực hiện quyền liên quan đến chuyển nhượng (mua – bán) quyền sử dụng đất và tặng cho quyền sử dụng đất thì chủ thể thực hiện quyền cần phải cấp phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất theo thông tư 85/2019/TT-BTC.
Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi về các loại phí cần phải bổ sung khi sang tên sổ đỏ. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam luôn đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đỗ Hiệp)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:


