GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ DI CHÚC
Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người thừa kế khi người để lại di sản không có ước muốn trở thành một vấn đề khá rối. Ở rìa đó, đất đai cũng là một loại tài sản rất đặc thù nên có thể phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Bài viết của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
I/ Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
- Luật đất đai 2013
- Luật công chứng 2014
II. Nội dung tư vấn
1. Thế nào là kế thừa?
Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự, thừa kế là công việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo luật và thừa kế theo chúc.
Thừa kế theo di chúc là công việc chuyển dịch tài sản kế thừa của người đã chết cho người còn sống theo sự chắc chắn của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc quy định tại Chương XXII của bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo luật là việ dịch chuyển tài sản kế thừa của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại chúc hoặc để lại chúc nhưng chúc không hợp pháp. Thừa kế theo luật được quy định tại Chương XXIII của bộ luật dân sự năm 2015.
Kế tiếp của công thức
Hai hình thức kế thừa
- Thừa kế pháp luật
- Thừa kế theo di chúc
2. Thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Thừa kế quyền sử dụng đất là trường hợp những người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật được ảnh hưởng đến phần di sản đất đai mà người chết để tái lập quy định của pháp luât về đất đai và pháp luật về thừa kế.
3. Quy định pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất đai
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 188 Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận quy định kế thừa tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không được kê biên để đảm bảo dự án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Quy định chung về chia di sản kế hoạch không có ý nghĩa
Vậy thì hạn khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 , trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế.
Thừa kế pháp luật là thừa kế theo kế thừa, điều kiện và trình tự pháp luật quy định. Những người kế kế theo pháp luật được quy định theo số tự sau đây (khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015) :
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh cọ, chị cọ, em long của người chết; cháu nhung của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng kế thừa thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác vỗ, chú vỗ, cậu long, cô cọ, dì vỗ của người chết; cháu của người chết mà người chết là bác bạch, chú bạch, cậu bé, cô cọ, dì cọ; run của người chết mà người chết là cụ nội, ngoại.
(Những người kế thừa ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng kế thừa trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị mất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận sản phẩm.)
Vậy chia di sản thừa kế là đất đai mà không để lại di chúc như thế nào?
Về cơ bản, khi chia thừa kế theo luật, những người thừa kế trong cùng hàng kế hoạch sẽ bị ảnh hưởng đến các phần sản phẩm khác nhau. Việc phân quyền sử dụng đất cũng dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau.
Thủ tục thiết kế không có ý nghĩa nào được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để tái hiện theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.
Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đồng ý phân chia sản phẩm kế thừa giữa những người đồng kế hoạch;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận của người để tái sản xuất;
- CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của những người được kế thừa;
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế luật pháp với người chết (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…).
Điều kiện được thừa nhận của người kế thừa
Đối tượng được thừa nhận là quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được thừa kế quyền sử dụng đất;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được công nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được thừa kế là quyền sử dụng đất.
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế hoạch sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì:
- Người nhận thiết kế không được cấp bằng chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Được chuyển nhượng hoặc được tặng quyền sử dụng đất thừa.
4. Trình tự thực hiện cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con
Thành phần hồ sơ để cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế đất đai của bố mẹ cho con: Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người được hưởng quyền phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy tờ về quyền tác động của sản phẩm kế thừa.
Bước 1. Soạn hồ sơ
Địa điểm xác định:
- Người sử dụng đất bồi hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp Tỉnh;
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Trường hợp tác động của sản phẩm kế hoạch là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc thửa đối với phần diện tích được hoàn thiện kế hoạch trước khi khen hồ sơ.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp 1: If profile chưa đầy đủ, không hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ sở tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn bổ sung hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ
Cơ quan tiếp theo nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp theo nhận hồ sơ và trả kết quả, trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người yêu cầu hồ sơ. Trường hợp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chỉ chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo tài khoản dịch vụ chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận biến nội dung được cấp bằng chứng nhận;
- Trường hợp phải cấp bằng chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ sở có bằng chứng cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh sửa, cập nhật biến thể vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cấp xã xã để trao đổi cho trường hợp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/ND-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận kế kế như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hợp lệ hồ sơ;
- Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp theo hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, giám đốc thời gian biểu.
- Đối với các miền cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành động chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản liền kề với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về việc giải quyết tranh chấp quyền kế hoạch sử dụng đất đai không có di chúc. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đinh Thị Hằng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia trong thiết kế
Đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật đất đai mới nhất


