GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CHIA THỪA KẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CHIA THỪA KẾ
Để có thể sử dụng đất một cách hợp pháp, chủ sở hữu đất phải có giấy chứng nhận đăng ký sử dụng đất. Vậy trong trường hợp thửa đất đấy là di sản thừa kế mà người chết để lại cho người được thừa kế mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được giải quyết như thế nào? Trong bài viết này Công ty TNHH HTC Việt Nam xin đưa ra các vấn đề liên quan đến vấn đề này và giải quyết các vấn đề tranh chấp liên quan.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Bộ luật dân sự 2015.
II. Nội dung tư vấn
1. Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là bằng chứng pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, nếu cá nhân đang sử dụng đất mà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì buộc phải làm thủ tục để đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký quyền sử dụng đất có thể là đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến.
2. Giải thích quyết định kế hoạch đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
+ Thửa đất có nhiều người sở hữu nhà ở, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có quyền sử dụng đất, người sở hữu nhà chung ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một bằng chứng nhận và trao đổi cho người đại diện.
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính chính và trường hợp thuê đất trả tiền đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ở nhà và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng đồng ý ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
-Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các tờ giấy: Những tờ giấy về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ hợp pháp về kế thừa, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; giấy nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở liền kề với đất ở; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ về quyền sử dụng đất làm cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ,….có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội kinh tế, khu vực điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải trả tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đai đất, hiện nay được ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy định sử dụng đất, quy định chi tiết xây dựng thị trấn, xây dựng điểm điểm du lịch đã được cơ quan nhà nước có Thẩm quyền phê duyệt đối với những nơi đã có quy hoạch sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, nếu như thửa đất đó không có chấp nhận mà vẫn đang sử dụng từ trước đến nay theo Luật đất đai thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì thế, dù như trong trường hợp thừa đất đó là di sản kế kế thì sẽ được chia theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật trong các trường hợp tương tự là người chết để lại chúc và không để lại chúc.
Trên đây là ý kiến của chúng tôi liên quan đến việc giải quyết công việc chia tài sản kế hoạch là đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Vân)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
- Tư vấn điều kiện, trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


