Kinh nghiệm giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai
Với sự phát triển của nền kinh tế, quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp, quan hệ đất đai không còn là quan hệ quân sự tinh tinh mang tính chất tài sản sản của đại diện quốc gia nữa mà có nhiều màu sắc, thái độ mới và quan hệ thương mại có quan hệ mật thiết với nhau. to element. Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến khích giải quyết những bất đồng, tranh chấp giữa các bên cố gắng tìm ra giải pháp phù hợp theo quy định của pháp luật, trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. Vậy tranh chấp đất đai cần lưu ý điều gì? Bài viết sau đây của Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ giúp các bạn đọc giải quyết vấn đề này.

1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
1.1. Tưởng niệm về tranh chấp đất đai
Dựa trên khái niệm tranh chấp đất đai , chúng tôi định nghĩa khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau. "Giải quyết cơ sở tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến khích giải quyết những bất đồng, tranh chấp giữa các bên nỗ lực tìm ra hướng giải quyết hợp lý, có cơ sở. . . "
Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay cần đảm bảo ba nguyên tắc:
- Trước hết, luôn kiểm tra nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
-Thứ hai, bảo vệ lợi ích của người sử dụng đất, đặc biệt là lợi ích kinh tế, cung cấp sự tự động hòa giải trong nội bộ dân cư.
- Thứ ba, giải pháp hòa giải nhằm ổn định kinh tế, xã hội gắn kết phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, đặc điểm và kế hoạch của mỗi nước.
1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm sau.
- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết vấn đề tranh chấp, các bên có thể sử dụng nhiều phương pháp, trong đó có: Biện pháp tự thương lượng, đồng ý. Luật đất đai đưa ra các quy định không quan tâm đến việc họ đàm phán như thế nào, thương lượng ra sao và chỉ kiểm soát các hoạt động giải quyết tranh chấp khi các cơ quan chính phủ tham gia giải quyết. Điều này có thể hiện rằng nhà nước tôn trọng sự lựa chọn chủ yếu và ý chí tự làm và nhà nước sẽ cung cấp các công cụ giải quyết tranh chấp chấp nhận nếu không đạt được thỏa thuận. Các quy phạm pháp luật nhằm giải quyết tranh chấp cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước. Trong các quy phạm luật này, cả dân dân và cơ quan nhà nước đều nhận thức được vấn đề. Ai dám đảm nhận giải quyết tranh chấp theo trình tự và trình tự nào? Thủ tục là gì?
-Mục tiêu giải quyết tranh chấp là tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan yêu cầu cơ quan chính quyền quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp. -Hậu quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ bất động sản sẽ được rõ ràng bằng một bản án, quyết định cuối cùng.
- Đẩy mạnh công hòa giải và vận động, tham gia các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
-Liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: Nhà ở, Xây dựng …
- Để tìm ra giải pháp hợp lý, bạn cần hiểu rõ phong tục tập quán của địa phương.
2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
2.1 Nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại. Ở miền Bắc, sau Cách mạng tháng 8 và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ sử dụng hữu ruộng đất của thực dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân.
Năm 1960, thông qua con đường hợp hóa nông nghiệp, ruộng đất của người nông dân được đưa vào làm tư liệu sản xuất chung trở thành chủ sở hữu tập thể, tình hình sử dụng đất đai tương đối ổn định. Ở miền Nam, sau hai cuộc phản kháng chiến chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai có nhiều diễn đàn phức tạp hơn.
Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho người nông dân hai lần vào các năm 1949 – 1950 và 1954, nhưng đến năm 1957, ngụy quyền Sài gòn đã thực hiện cải thiện cách điền địa, thực hiện việc “truất hữu” ném bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những phiền phức về quản lý đất đai của người dân.
Sau khi thống nhất đất nước, năm 1975, Nhà nước đã tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các trường hoang, nông trường, trang trại. Các tổ chức đó sử dụng quá nhiều diện tích đất nhưng lại sử dụng lại hiệu quả thấp.
Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm 1977 – 1978 và năm 1982- 1983, với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân, “cào bằng” đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số lượng và mục tiêu sử dụng đất đai.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế quản lý cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị.
Dưới góc độ kinh tế, đất đai được coi là một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Đây là quy luật tự nhiên, nhưng đối với đất lại không được thừa nhận một cách dễ dàng ở nước ta trong một thời gian khá dài.
Do đó Nhà nước chưa đáp ứng được các chính sách để điều tiết và quản lý hiệu quả.
Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có văn bản xác định nào sử dụng đất định ổn định của họ.
2.2 Nguyên nhân chủ quan
Về cơ chế quản lý đất đai
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn được thả lỏng, nhiều sơ hở, khi phạm sai lầm, giải quyết thuận tiện, sai pháp luật.
Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân tích, phân cấp cho quá nhiều chuyên ngành, dẫn đến công việc quản lý đai đai thiếu chặt, nhiều sơ hở.
Có thời điểm mỗi loại đất đều có một quản lý chuyên ngành dẫn đến việc tranh chấp về đất thuộc quyền quản lý của nhiều chuyên ngành khác nhau.
Trong cơ sở thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung, có phân công, cấp độ trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ ràng.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại nhiều sai phạm, không chắc chắn về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai. Điều này góp phần làm nên nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết. Cụ thể:
Hồ sơ địa chính chưa hoàn thiện, đồng bộ, nên thiếu cơ sở pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những khu vực quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động.
Trong nhiều trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ cũ để lấy lại. Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không đồng bộ và thất bại.
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nền nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất không hợp lý khó phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp thời. Nhiều địa phương còn tồn tại những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai còn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành động chính mà chưa có chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.
Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai chưa rõ ràng, hoặc các thông tin tài khoản chủ sai của một số cán bộ đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu các yêu cầu là Nhà nước có chủ tài khoản “trả lại đất cũ”, trả lại đất ông cha, dẫn đến các sự kiện đòi lại đất ngày càng nhiều.
Về công tác cán bộ công chức liên quan đến đất đai
Một bộ phận quản lý, công ty được thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu mẫu, sử dụng quyền, vì lợi ích riêng, bị lợi ích xấu để “đục nước béo bảo đảm”, thực hiện những âm mưu tối tăm, gây mất ổn định xã hội.
Lợi ích của tài khoản điều chỉnh ruộng đất, tổ chức sản xuất theo cơ chế mới, một số có thể, có lợi ích sơ bộ trong các chế độ, chính sách đất đai của Nhà nước và dựa vào quyền chức năng để sử dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong nhân dân.
Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đoàn thể sẽ lại tìm ra vấn đề đất đai làm phương tiện để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu có lợi cho cơ hội này để bảo vệ đất đai hoặc kích động gây ra hậu nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính trị-xã hội, làm mất uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền.
Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều lúc còn hữu xu, mất cảnh giác. Những chiếc hồ sơ đất đai không đủ, mà việc đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nông thôn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều kiện để hoạt động dễ dàng.
Khi phát hiện ra những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, hoạt động vi phạm pháp luật thì nhẹ nhàng trong quá trình xử lý, nương nhẹ trong luật hành động này, không tổ chức được lực lượng quần áo có thể đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại, để quần chúng bị lũ xấu kéo dài.
Tổ chức Đảng và chính quyền trở thành người hoạt động, phải tiến hành giải quyết những công việc đã xảy ra hoặc xử lý những hậu quả nặng nề.
Về đường chính sách, pháp luật về đất đai
Chính sách đất đai và các danh sách chính khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt rõ ràng và đang biến động.
Thực tế áp dụng các chính sách đất đai nhưng tiện ích dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại, người có ruộng lại không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất hoang hóa hoặc sử dụng đất hiệu quả.
Tình trạng nông dân phải ra các đô thị bán sức lao động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu đất để sản xuất.
Thực tiễn đã chứng minh những sai lầm trong phong trào hợp tác nông nghiệp như nóng bỏng, gò ép, đưa quy mô hợp tác xã (HTX) nhỏ lên quy mô HTX lớn không phù hợp với trình độ quản lý năng lực của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở dẫn đến hậu quả là đất sử dụng bãi rác, lãng phí và hiệu quả.
Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp được đổi mới, người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, Yêu cầu phải có một diện tích đất nhất định để sản xuất. Điều đó đã xuất hiện tư tưởng đòi lại đất để sản xuất.
Chính sách đất đai chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất đai diễn ra khá phổ biến, bài hát chưa được giải quyết và xử lý kịp thời.
Ven bờ, công việc Nhà nước chia, phân tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong những năm gần đây dẫn đến công việc phân địa giới hành chính không rõ ràng, công cụ có thể làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp và đồng tính luyến ái hơn.
4. Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Quận ban nhân dân cấp xã hội
Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiến hành đơn khởi kiện: Pháp luật luôn ưu tiên cho các bên tự hòa giải tranh chấp đất đai, nếu không tự hòa giải được thì căn cứ tài khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì gửi đơn đến UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
“Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Quận ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa đủ điều kiện khởi động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật pháp cầu dân sự năm 2015”.
Cũng theo tài khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: đối với những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến vấn đề quyền kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ là quyền sử dụng đất,…không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.
Như vậy, cần lưu ý tranh luận chấp đất đai để xác định ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt lực phải hòa giải tại UBND nơi có đất.
5. Trình tự thủ tục hải sản yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tự tụng: Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật pháp tôn giáo dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi động sự kiện tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).
Người khởi động gửi đơn kiện và tài liệu, bằng chứng cơ bản cho Tòa án có quyền được xác nhận, được cấp phép trước, hoàn thiện hồ sơ yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của Tòa án. Nếu xây dựng phương án đồng ý giải quyết thì tiến hành hòa giải để các bên đồng ý với nhau về việc giải quyết vấn đề. Khác với hòa giải trước khi bắt đầu tố tụng, đây là một khâu cần thiết trong quá trình giải quyết một nghề dân sự và làm chính tòa án chỉ đạo, định hướng. Nếu hòa giải thành công, xây dựng sẽ lưu hồ sơ về việc xử lý thành công. Nếu các bên không thay đổi ý kiến sau 07 ngày, tranh chấp sẽ chính thức kết thúc. Nếu quá trình xử lý không thành công, hãy quyết định vấn đề xây dựng. Ngay trong quá trình này, các bên liên quan có thể đồng ý giải quyết theo thủ tục tụng niệm. Ngay khi có bất đồng, các bên có quyền phản diện sau quá trình kháng nghị.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối với những cuộc tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo định quy và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương nhiên không đồng ý quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Ngoài ra, Luật cũng có quy định mặc dù đương nhiên không đồng ý quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi động tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong công việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
.png)
6. Ba cách giải quyết tranh chấp đất đai
a) Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
Đây là giải pháp đầu tiên cho mọi tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự phân xử hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại địa phương. Nếu hòa giải thành công, tranh chấp kết thúc. Ngược lại, nếu hòa giải không thành công, luật pháp sẽ đưa ra các giải pháp khác nhau, tùy từng trường hợp:
=> Tham khảo chi tiết: Hòa giải tranh chấp đất đai có phải bắt lực?
b) Đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh giải quyết
Trường hợp hòa giải tại UBND xã không thành, các bên tranh chấp đất đai có thể đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh xem xét giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện chính là Chủ tịch UBND huyện đó. Cụ thể, hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai; Biên bản hòa giải, kết quả hòa giải tại UBND cấp xã; Thông tin về thửa đất tranh chấp
Thời hạn giải quyết là không quá 45 ngày kể từ ngày đã nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp hợp lý.
c) Khởi kiện tòa án nhân dân (TAND)
Theo Tài khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, nếu rơi vào 3 dạng tranh chấp đất đai sau đây thì đương sự được khởi động tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền:
- Tranh chấp đất đai mà đương nhiên có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ (có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013).
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
- Tranh chấp đất đai mà đương nhiên không có sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
=> Đọc thêm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án quyết định của Tòa án
7. Án phí giải quyết tranh chấp đất đai
Án tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:
Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản giá trị mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất hợp lý thì xét án phí đối với trường hợp dự án không có giá thu hoạch là 300.000 đồng.
Trong trường hợp có yêu cầu xây dựng tài sản giá trị được xác định thì giá trị được xác định như sau:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức phí là 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng thì mức phí là 5% tài sản tranh chấp được chấp nhận
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có khả năng tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000
Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức phí phải là 72.000.000.000.000 đồng thì mức phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp chấp nhận được 4.000.000.000 đồng.
8. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai
- Theo quy định của pháp luật, đối tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cẩu xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi động dịch vụ dự án (không cần hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã). Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Về dự án: Trong trường hợp có yêu cầu xác định tài sản giá trị tòa án thì giá trị được xác định như sau: Từ6.000.000 đồng trở xuống thì giá trị phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức phí là 5% giá trị tài sản có thể tranh chấp.
- Về thời gian giải quyết một nhiệm vụ tranh chấp đất đai: Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015: thời hạn giải quyết một vấn đề tranh chấp đất đai là 4 tháng kể từ ngày nuôi dưỡng lý vụ dự án. Đối với dự án có tính chất phức tạp hoặc tình huống bất khả kháng, trở nên khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
9. Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Hộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền
Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi có sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi động
Bước 2: Khởi động mã đơn hàng
Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi động
Bước 4: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án
Bước 5: Hòa giải tại Tòa án
Bước 6: Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Dịch vụ tư vấn các vấn đề pháp lý cho khách hàng tại Công ty Luật HTC Việt Nam như sau:
- Tư vấn về các quy định luật liên quan đăng ký đất đai, nhà ở.
- Tư vấn thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai.
- Tư vấn chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất….
Dịch vụ chất lượng của cam:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Minh Dương/197; Ngày viết: 30/6/2022)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
----------------------------------------
Mời bạn tham khảo bài viết liên quan:
- Cần lưu ý gì khi ký hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo lợi ích cho các bên


