Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Kinh nghiệm giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai

Với sự phát triển của nền kinh tế, quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp, quan hệ đất đai không còn là quan hệ quân sự thuần túy mang tính chất tài sản của đại diện quốc gia nữa mà có nhiều màu sắc, thái độ mới và quan hệ thương mại có quan hệ mật thiết với nhau. vào phần tử. Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, tranh chấp giữa các bên nhằm tìm ra giải pháp phù hợp theo quy định của pháp luật, trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. Vậy tranh chấp đất đai cần lưu ý điều gì? Bài viết sau đây của Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ giúp các bạn đọc giải quyết vấn đề này.

giải quyết tranh chấp đất đai

1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai

1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai

Dựa trên khái niệm tranh chấp đất đai, chúng tôi định nghĩa khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai như sau. "Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, tranh chấp giữa các bên nhằm tìm ra hướng giải quyết hợp lý, có căn cứ. . "

Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay cần đảm bảo ba nguyên tắc:

-Trước hết, luôn kiểm tra nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu.

-Thứ hai, bảo vệ lợi ích của người sử dụng đất, đặc biệt là lợi ích kinh tế, thúc đẩy sự tự hoà giải trong nội bộ dân cư.

-Thứ ba, hoà giải nhằm ổn định kinh tế, xã hội gắn với phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề, tạo điều kiện cho người lao động làm việc, theo đặc điểm và kế hoạch của mỗi nước.

1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai

Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai có những đặc điểm sau.

- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết tranh chấp, các bên có thể sử dụng nhiều phương pháp, trong đó có: Biện pháp Tự thương lượng, thỏa thuận. Luật đất đai đưa ra các quy định không quan tâm đến việc họ đàm phán như thế nào, thương lượng ra sao và chỉ kiểm soát các hoạt động giải quyết tranh chấp khi các cơ quan chính phủ tham gia giải quyết. Điều này thể hiện rằng nhà nước tôn trọng sự lựa chọn chủ thể và ý chí tự do và nhà nước sẽ cung cấp các công cụ giải quyết tranh chấp nếu không đạt được thỏa thuận. Các quy phạm pháp luật để giải quyết tranh chấp cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước. Trong các quy phạm pháp luật này, cả người dân và cơ quan nhà nước đều nhận thức được vấn đề. Ai chịu trách nhiệm giải quyết tranh chấp theo trình tự và trình tự nào? Thủ tục là gì?

-Mục đích giải quyết tranh chấp là tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan yêu cầu cơ quan chính quyền quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp. -Hậu quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ bất động sản sẽ được bộc lộ bằng một bản án, quyết định cuối cùng.

- Đẩy mạnh công tác hòa giải và vận động, tham gia các tổ chức đoàn thể ở địa phương.

-Liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, như: Nhà ở, Xây dựng …

- Để tìm ra giải pháp thỏa đáng, bạn cần hiểu rõ phong tục tập quán của địa phương.

2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai

2.1 Nguyên nhân khách quan

Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại. ở miền Bắc, sau Cách mạng tháng 8 và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân.

Năm 1960, thông qua con đường hợp tác hóa nông nghiệp, ruộng đất của người nông dân được đưa vào làm tư liệu sản xuất chung trở thành sở hữu tập thể, do đó tình hình sử dụng đất đai tương đối ổn định. Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai có nhiều diễn biến phức tạp hơn.

Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho người nông dân hai lần vào các năm 1949 – 1950 và năm 1954, nhưng đến năm 1957, ngụy quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách điền địa, thực hiện việc “truất hữu” nhằm xóa bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những xáo trộn về quyền quản lý ruộng đất của người nông dân.

Sau khi thống nhất đất nước, năm 1975, Nhà nước đã tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm trường, nông trường, trang trại. Những tổ chức đó bao chiếm quá nhiều diện tích đất nhưng sử dụng lại kém hiệu quả.

Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm 1977 – 1978 và năm 1982- 1983, với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân, “cào bằng” đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai.

Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế quản lý làm cho đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có giá trị.

Dưới góc độ kinh tế, đất đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Đây là quy luật tự nhiên, nhưng đối với đất lại không được thừa nhận một cách dễ dàng ở nước ta trong một thời gian khá dài.

Do vậy Nhà nước chưa kịp thời có các chính sách để điều tiết và quản lý có hiệu quả.

Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định của họ.

2.2 Nguyên nhân chủ quan

Về cơ chế quản lý đất đai

Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bị buông lỏng, nhiều sơ hở, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện, sai pháp luật.

Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ hở.

Có thời kỳ mỗi loại đất do một ngành quản lý dẫn đến việc tranh chấp về đất thuộc quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau.

Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết. Cụ thể:

Hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động.

Trong nhiều trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch sử của chế độ cũ để lại. Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không đồng bộ và bị thất lạc.

Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất không hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp thời. Nhiều địa phương còn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai còn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.

Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, hoặc chủ trương sai lầm của một số cán bộ đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu lầm là Nhà nước có chủ trương “trả lại đất cũ”, trả lại đất ông cha, dẫn đến việc khiếu kiện đòi lại đất ngày càng nhiều.

Về công tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai

Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng tư, bị kẻ xấu lợi dụng để “đục nước béo cò”, thực hiện những âm mưu đen tối, gây mất ổn định xã hội.

Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế mới, một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất đai của Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong nhân dân.

Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đoàn kết thì lại lấy vấn đề đất đai làm phương tiện để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu lợi dụng cơ hội này để bao chiếm đất đai hoặc kích động gây chia rẽ nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính trị- xã hội, làm mất uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền.

Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều lúc còn hữu khuynh, mất cảnh giác. Chẳng những hồ sơ đất đai không đầy đủ, mà việc đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nông thôn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều kiện để hoạt động dễ dàng.

Khi phát hiện những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, kích động vi phạm pháp luật thì lúng túng trong xử lý, nương nhẹ trong thi hành pháp luật, không tổ chức được lực lượng quần chúng cốt cán đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại, để quần chúng bị bọn xấu lôi kéo.

Tổ chức Đảng và chính quyền trở thành người bị động, phải chạy theo giải quyết những vụ việc đã xảy ra hoặc xử lý những hậu quả nặng nề.

Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai

Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn biến động.

Thực tế áp dụng các chính sách đất đai còn tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại, người có ruộng lại không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả.

Tình trạng người nông dân phải ra các đô thị bán sức lao động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu đất để sản xuất.

Thực tiễn đã chứng minh những sai lầm trong phong trào hợp tác hóa nông nghiệp như nóng vội, gò ép, đưa quy mô hợp tác xã (HTX) nhỏ lên quy mô HTX lớn không phù hợp với trình độ năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã dẫn đến hậu quả là đất đai sử dụng bừa bãi, lãng phí và kém hiệu quả.

Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp được đổi mới, người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đòi hỏi phải có một diện tích đất nhất định để sản xuất. Do đó đã xuất hiện tư tưởng đòi lại đất để sản xuất.

Chính sách đất đai chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất đai diễn ra khá phổ biến, song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời.

Bên cạnh đó, việc Nhà nước chia, tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong những năm gần đây dẫn đến việc phân địa giới hành chính không rõ ràng, cụ thể làm cho tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp và gay gắt hơn.

4. Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi tiến hành nộp đơn khởi kiện: Pháp luật luôn ưu tiên cho các bên tự hòa giải tranh chấp đất đai, nếu không tự hòa giải được thì căn cứ khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì gửi đơn đến UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”.

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: đối với những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

Như vậy, cần lưu ý đối với tranh chấp đất đai để xác định ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND nơi có đất.

5. Trình tự thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng: Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).

Người khởi kiện gửi đơn kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, nộp trước án phí, hoàn thiện hồ sơ yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của Tòa án. Nếu tòa án đồng ý giải quyết thì tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Khác với hòa giải trước khi bắt đầu tố tụng, đây là một khâu cần thiết trong quá trình giải quyết một vụ việc dân sự và do chính tòa án chỉ đạo, định hướng. Nếu hòa giải thành công, tòa án sẽ lưu hồ sơ về việc phân xử thành công. Nếu các bên không thay đổi ý kiến sau 07 ngày, tranh chấp sẽ chính thức kết thúc. Nếu phân xử không thành, tòa án quyết định đưa vụ việc ra tòa. Ngay cả trong quá trình này, các bên liên quan có thể thỏa thuận để giải quyết theo thủ tục tố tụng. Ngay cả khi có bất đồng, các bên có quyền kháng cáo sau quá trình kháng nghị.

Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính: trình tự này sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND. Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

giải quyết tranh chấp đất đai

6. Ba cách giải quyết tranh chấp đất đai

a) Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở

Đây là giải pháp đầu tiên cho mọi tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự phân xử hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại địa phương. Nếu hòa giải thành công, tranh chấp kết thúc. Ngược lại, nếu hòa giải không thành, pháp luật sẽ đưa ra các giải pháp khác nhau, tùy từng trường hợp:

=> Tham khảo chi tiết: Hòa giải tranh chấp đất đai có phải là bắt buộc?

b) Đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh giải quyết

Trường hợp hòa giải tại UBND xã không thành, các bên tranh chấp đất đai có thể đề nghị UBND cấp huyện/tỉnh xem xét giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cáp huyện chính là Chủ tịch UBND huyện đó. Cụ thể, hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai; Biên bản hòa giải, kết quả hòa giải tại UBND cấp xã; Thông tin về thửa đất tranh chấp

Thời hạn giải quyết là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp hợp lệ.

c) Khởi kiện ra Tòa án nhân dân (TAND)

Theo Khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, nếu rơi vào 3 dạng tranh chấp đất đai sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ (có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013).

- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có sổ đỏ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

=> Đọc thêm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án quyết định của Tòa án

7. Án phí giải quyết tranh chấp đất đai

Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:

Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Trong trường hợp có yêu cầu tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:

Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% tài sản tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

8. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai

- Theo quy định của pháp luật, đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cầp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án (không cần hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã). Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước luôn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

- Về mức án phí: Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau: Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

- Về thời gian giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai: Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015: thời hạn giải quyết vụ án tranh chấp đất đai là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

9. Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền

Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi có sổ đỏ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện

Bước 4: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

Bước 5: Hòa giải tại Tòa án

Bước 6: Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án

Dịch vụ tư vấn các vấn đề pháp lý cho khách hàng tại Công ty Luật HTC Việt Nam như sau:

- Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đăng ký đất đai, nhà ở.

- Tư vấn thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.

- Tư vấn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai.

- Tư vấn chuyển đổi mục đích sử dụng đất….

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Nguyễn Minh Dương/197; Ngày viết: 30/6/2022)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn

----------------------------------------

Mời bạn tham khảo bài viết liên quan:

- Cần lưu ý gì khi ký kết hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo lợi ích cho các bên



Gọi ngay

Zalo