CÁC TRƯỜNG HỢP HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Hủy Giấy chứng nhận hay còn gọi là hủy Sổ đỏ đã cấp là việc làm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ trong một số trường hợp pháp theo luật pháp. Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy bỏ trong những trường hợp hợp nào? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết hành động một số điều của Luật Đất đai.
II. Nội dung tư vấn.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi theo thời gian cụ thể theo Luật đất đai năm 2003 quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích pháp lý của người sử dụng đất.
Đến Luật đất đai 2013 đã bổ sung khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3 như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2. Các trường hợp lệ được chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi đất chấm dứt công việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa mạng con người nhưng không thu hồi được Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 65 Nghị quyết 43/2014/ND-CP.
- Trường hợp 2: Hủy giấy chứng nhận trong trường hợp người sử dụng đất bị mất giấy chứng nhận.
Theo tài khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/ND-CP, khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
- Trường hợp 3: Hủy giấy chứng nhận đã được cấp đối với trường hợp không có giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới.
Căn cứ tài khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/ND-CP, trường hợp người đang sử dụng đất làm nhận chuyển nhượng, nhận quà cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận quyền chuyển quyền hoặc đồng, giấy tờ về quyền chuyển nhượng định nghĩa nhưng chưa sang tên thì không thực hiện thủ tục đăng ký biến động (sang tên Giấy chứng nhận) mà thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
+ Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thì Văn phòng đăng ký đất thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
+ Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng nhập lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của chúng ta mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp chấp nhận thì Văn phòng đăng ký đất lập hồ sơ để trình cơ quan có quyền xác minh quyết định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp không có giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp mới.
- Trường hợp 3: Chứng chỉ giấy chứng nhận không được chứng nhận
Căn cứ theo tài khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/ND-CP, những trường hợp lý sau đây mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng báo cáo cơ quan có cấp giấy chứng nhận cấp giấy chứng nhận quyết định cấp giấy chứng nhận:
+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có ý nghĩa phó Giấy chứng nhận đã cung cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt công việc sử dụng đất theo pháp luật, tự động trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất cống giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có thừa kế.
+ Trường hợp cung cấp giấy chứng nhận đã được cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng giấy chứng nhận đã được chứng nhận trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đã được chứng minh, hồ sơ đăng ký biến động.
+ Trường hợp thu hồi bằng chứng đã được cấp là sai quy định của pháp luật về đất đai
Theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Chứng minh cấp không đúng quy định bao gồm: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng xác minh quyền, không đối tượng tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ khi trường hợp người được cấp chứng chỉ đã thực hiện chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản gắn kết với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thực hiện.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về các vấn đề hợp lý cho các trường hợp chứng nhận quyền sử dụng đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Bích Ngọc)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Các trường hợp thu hồi giấychứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tư vấn trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


