Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÉP THU HỒI ĐẤT

Thực tế khi sử dụng đất hiện nay có rất nhiều mảnh đất thuộc vào đất bị thu hồi vì những mục đích khác nhau theo quy định của pháp luật . Nhiều người đang sở hữu đất đai nhưng lại không biết được là mảnh đất của mình trong diện bị thu hồi. Do đó nhiều câu hỏi đã được gửi để chờ giải đáp về vấn đề các trường hợp nào thì được phép thu hồi đất? Sau đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải quyết vấn đề trên.

I. Cơ sở pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013.

II. Nội dung tư vấn

- Căn cứ vào điều 61 Luật đất đai năm 2013, thì các trường hợp thu hồi đất được chia thành các nhóm sau:

1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng , an ninh

- Thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

- Thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia;

- Thu hồi đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để làm trường bắn , thao trường , bãi thử vũ khí , bãi hủy vũ khí;

- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở đạo tạo, trung tâm huấn luyện , bệnh viện, nhà an dưỡng… trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

- Thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Quy định tại điều 62 luật đất đai 2013, bao gồm các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất để thưc hiện các dự án quan trọng quốc gia do quốc hội quyết định chủ trương.

- Thu hồi đất để thực hiện các dự án do thủ tướng chính phủ hoặc hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật được quy định tại điều 64 luật đất đai 2013, bao gồm các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất do sử dụng đất không đúng mục đích, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm;

- Thu hồi đất do người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Thu hồi đất do đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. Trừ trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 đên trước ngày 1/7/2014 không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch;

- Thu hồi đất do đất không được chuyển nhượng, tặng cho nhưng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Thu hồi đất do đất được nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Thu hồi đất do đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

- Thu hồi đất do người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và đã bị cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành;

- Thu hồi đất do đất không được sử dụng trong thời gian như sau:

+ Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục;

+ Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong vòng 18 tháng liên tục;

+ Đất trồng rừng không được sử dụng trong vòng 24 tháng liên tục.

- Thu hồi đất do đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời gian dài, cụ thể là đất không được sử dụng trong vòng 12 tháng , hoặc có được sử dụng nhưng tiến độ chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Tuy nhiên , trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật thì không áp dụng thu hồi đất.

4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật , tự nguyện trả lại đất , có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định tại điều 65 Luật đất đai 2013 cùng các căn cứ thu hồi ứng với mỗi trường hợp như sau:

- Chủ thể không phải nộp tiền sử dụng đất bị giải thể , phá sản, chuyển đi nơi khác , giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật.

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế: giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người đã chết và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

- Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn: quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất.

- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người có nguy cơ sạt lở , sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người: văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún,..

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về những trường hợp được phép thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Ngọc Diệp)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết liên quan:

- Tư vấn trình tự thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất



Gọi ngay

Zalo