Bồi thường đất nông nghiệp khi bị thu hồi: quy định và trình tự.
Bồi thường đất nông nghiệp khi bị thu hồi: quy định và trình tự.
Việc thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề khá nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế của người dân, đặc biệt là đối với các hộ gia đình nông dân. Trong bối cảnh phát triển kinh tế, đô thị hóa, và các dự án công trình công cộng, đất nông nghiệp đôi khi phải được thu hồi để phục vụ cho các mục tiêu này. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất, pháp luật Việt Nam quy định các chính sách bồi thường cụ thể khi đất nông nghiệp bị thu hồi.
Việc bồi thường đất nông nghiệp không chỉ mang tính chất bảo vệ quyền lợi của người dân mà còn đảm bảo sự công bằng trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các quy định về bồi thường đất nông nghiệp khi bị thu hồi được quy định chi tiết trong Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nghị định, thông tư liên quan. Quy trình bồi thường được thực hiện một cách minh bạch, công khai và cần tuân thủ đúng trình tự để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định và trình tự bồi thường khi đất nông nghiệp bị thu hồi, giúp người dân và các cơ quan chức năng có thể hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình này.
I. Điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 cũng Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 97, Luật cũng quy định tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 luật này thì được bồi thường về đất.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường khi đủ điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.Trình tự, thủ tục bồi thường đất nông nghiệp khi đất bị thu hồi
Bước 1: Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:
+ Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
+ Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
+ Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư
Bước 2: Thực hiện thu hồi đất, kiểm tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Bước 3: Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
+ Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 4: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ, tái định cư
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lưu Minh Thắng; Ngày viết: 19/11/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan:
- Thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
- Hỗ trợ - tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở?