Tư vấn về thỏa thuận trả nợ.
Tư vấn về thỏa thuận trả nợ.
Trong đời sống hiện nay có rất nhiều giao dịch dân sự như mua, bán, tặng, cho và đặc biệt là giao dịch vay mượn tài sản. Khi thực hiện giao dịch cho vay tiền, nhiều cá nhân thường không quan tâm đến việc lập hợp đồng hoặc văn bản, do đó dẫn đến nhiều rủi ro về pháp lý. Để bảo vệ quyền lợi cho cả bên vay và bên cho vay thì việc lập biên bản, hợp đồng văn mượn là sự cần thiết để chứng minh có một giao dịch có thật, xác minh sự có thật của giao dịch này. Ngoài ra, hợp đồng còn giúp cả hai bên thỏa thuận được thời gian trả nợ, lãi suất khi cho mượn tiền, từ đó giảm thiểu nguy cơ xảy ra tranh chấp hoặc các hành vi vi phạm khác.
1. Cho mượn tiền như thế nào thì hợp pháp?
- Trong những giao dịch vay mượn hiện nay, có rất nhiều những giao dịch vay mượn phát sinh lãi. Tuy nhiên có những giao dịch phát sinh lãi cao trái với quy định pháp luật. Căn cứ tại Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 thì giữa bên cho vay và bên vay sẽ thỏa thuận về lãi suất nhưng không được quá 20% trên năm ( trừ trường hợp luật khác quy định).
- Ngoài ra trong điều này cũng nêu rõ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp cho vay mượn nhưng phải trả lãi cao dó đó căn cứ điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm giao dịch dân sự mà cho vay tiền với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Hình sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên.
- Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ
2. Không trả nợ có phạm pháp không ?
- Căn cứ Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về việc trốn nợ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn thanh toán sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
Điều này được áp dụng đối với trường hợp vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hay sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Thỏa thuận trả nợ như thế nào?
Thỏa thuận trả nợ là văn bản pháp lý xác định các điều khoản và điều kiện mà bên vay tiền trong giao dịch văn mượn để đảm bảo thỏa thuận trả nợ hợp pháp và hiệu quả. Trong văn bản thỏa thuận cần cân nhắc:
- Nội dung của thỏa thuận trả nợ phải đủ các thông tin cá nhân của cả hai bên, số tiền cho vay, lãi suất phát sinh, thời hạn trả nợ, phương thức thanh toán, chế tài vi phạm.
- Thỏa thuận được lập thành văn bản.
- Chấm dứt thỏa thuận trả nợ khi bên nọ đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ.
- Giải quyết tranh chấp, đàm phán thương lượng để gia hạn thời gian trả nợ.
- Lưu ý đảm bảo mức lãi suất không vi phạm quy định của pháp luật, công chứng thỏa thuận trả nợ một cách chi tiết và cẩn thận sẽ giúp cả hai bên tránh nhiều rủi ro trong giao dịch vay mượn.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Quỳnh Trang; Ngày viết: 16/10/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan:
- Tư vấn về hợp đồng vay tài sản
- Tư vấn tổng hợp pháp luật về hợp đồng
- Tư vấn về điều kiện hủy bỏ hợp đồng