Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN VỀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

TƯ VẤN VỀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Giấy tờ có giá là một loại tài sản thường gặp trong các giao dịch dân sự. Tuy nhiên trên thực tế số người hiểu biết về loại tài sản này là rất ít và còn nhiều sự nhầm lẫn. Công ty luật HTC xin đưa ra một số nội dung tư vấn về vấn đề giấy tờ có giá theo pháp luật quy định hiện nay trong bài viết sau đây:

1. Cơ sở pháp lý

Các quy định về giấy tờ có giá

- Bộ luật dân sự 2015;

- Công văn 141/TANDTC- KHXX;

- Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010;

- Thông tư 04/2016/ TT-NHNN;

- Thông tư 33/2017/TT- BTC;

2. Khái niệm giấy tờ có giá.

Giấy tờ có giá được xác định là một loại tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhưng trong Bộ luật Dân sự cũng không có quy định cụ thể về khái niệm “giấy tờ có giá”.

Tuy nhiên, hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN

Giấy tờ có giá được xác định là một loại giấy tờ có giá trị như chứng cứ, bằng chứng để xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá (thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng…) với người sở hữu giấy tờ có giá (ví dụ người mua trái phiếu, tín phiếu…) trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác trong giao dịch ghi nợ này.

Về các loại giấy tờ được xác định là giấy tờ có giá thì căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giải đáp về nghiệp vụ được quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21 tháng 09 năm 2011 có quy định các loại giấy tờ có giá bao gồm:

– Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định của Pháp lệnh về ngoại hối.

– Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, Séc, Công cụ chuyển nhượng khác theo quy định của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005 (trừ công cụ nợ dài hạn được tổ chức phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường).

– Tín phiếu, trái phiếu, hối phiếu, công trái và công cụ khác theo quy định của pháp luật quản lý về nợ công.

– Các loại chứng khoán theo quy định tại Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi năm 2010, gồm các giấy tờ như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, nhóm chứng khoán, chỉ số chứng khoán, Hợp đồng góp vốn đầu tư và các loại chứng khoán khác.

Qua phân tích ở trên, có thể xác định chỉ có những giấy tờ được ghi nhận tại Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21 tháng 09 năm 2011 mới được xác định là giấy tờ có giá. Các loại giấy tờ khác mà không thuộc các giấy tờ được liệt kê ở trên thì không được xác định là giấy tờ có giá.


2. Những nầm lẫn về giấy tờ có giá

Hiện nay rất nhiều người nhầm lẫn giữa giấy tờ có giá với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Phổ biến nhất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sổ tiết kiệm. Các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản này không phải giấy tờ có giá bởi bản thân tờ giấy đó nó không phải là tài sản. Tài sản thực sự chính là quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong giấy.

Xuất phát từ cách hiểu “nôm na”, theo định nghĩa cơ bản trong Tiếng Việt, nhiều người vẫn quan niệm và hiểu đơn giản “giấy tờ có giá” là giấy tờ mà có giá trị, mang trị giá được bằng tiền, hay lượng tiền nhất định. Đồng thời theo quy định chung của Bộ luật dân sự năm 2015, “giấy tờ có giá” là tài sản, có thể mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố…tham gia các giao dịch dân sự. Xuất phát từ cách hiểu này, dẫn đến nhiều người nhầm lẫn khi xác định các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy đăng ký xe… là giấy tờ có giá khi tham gia giao dịch. Đây là một thực tế đang diễn ra khá phổ biến.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn về giấy tờ có giá. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

( Hoàng Hằng)

-------------------------------------------------------

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan




Gọi ngay

Zalo