Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

​TƯ VẤN THỦ TỤC LẬP DI CHÚC

TƯ VẤN THỦ TỤC LẬP DI CHÚC

Con người cho dù sinh ra trong hoàn cảnh nào, giàu sang hay nghèo đói, đến cuối cùng cũng không tránh khỏi cái chết, trong khi tài sản của họ vẫn để lại cho người còn sống. Chính bởi vậy, để chuẩn bị trước cái chết của mình, cũng là để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình trước khi chết và tránh được việc tranh chấp về tài sản giữa những người thân của mình, nên nhiều người thực hiện việc lập di chúc như một biện pháp hữu hiệu. Hiểu biết về nhu cầu thiết lập mong muốn của nhiều công ty Luật HTC tư vấn cho bạn về Thủ tục xác lập di chúc.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

2.Nội dung

2.1 Điều kiện về người lập di chúc.

Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 bộ luật dân sự 2015, người lập chúc phải đồng mãn các điều kiện sau:

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

- Minh cường, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa lừa, ép ép.

Ngoại lệ của các trường:

- Chúc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Lời chúc của người bị hạn chế về chất liệu hoặc chữ của người không biết phải được chứng minh là thành văn bản và có bằng chứng hoặc bằng chứng.

2.2 Hình thức của chúc phúc

Về hình thức của chúc, theo quy định tại Điều 627, 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có thể lập thành văn bản hoặc chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có chức năng hoặc chứng thực.

Với mỗi hình thức lập chúc thì để một lời chúc được xác định là hợp pháp, có hiệu lực trên thực tế, luật pháp đều yêu cầu chúc lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định về mặt hình thức, cụ thể

Di chúc miệng:

Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được thiết lập trong trường hợp một người đang bị cái chết đe dọa về mạng tính mạng, không có đủ thời gian cũng như điều kiện để lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ, lập di chúc miệng khi một người bị bệnh ung thư hấp hấp, và không đủ điều kiện sức khỏe, thời gian để viết di chúc bằng văn bản.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một di chúc miệng được xác định là hợp pháp, ngoài công việc đáp ứng về thời điểm, hoàn cảnh lập di chúc nêu trên thì người sáng lập di chúc phải thể hiện ý chí cuối cùng đối với việc kiếm tiền tài sản của mình trước đây ít nhất là hai người làm chứng. Trong đó, người làm chứng cho việc lập di chúc, theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, phải là người đã thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, và không thuộc trường hợp có quyền, hay nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc, và không phải là người được thừa kế tài sản mà người thiết lập di chúc lại theo nội dung di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp này, sau khi lắng nghe ý chí cuối cùng, lời trăn trở của người thiết lập lời nói thì hai người làm chứng này phải chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản viết lại nội dung chúc miệng của người sáng lập thì phải được chứng minh hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người viết lời chúc có thể hiện ý chí cuối cùng để đạt được mục tiêu xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng chỉ trong nội dung chúc.

Tuy nhiên, khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị bỏ rơi, đương nhiên hết hiệu lực.

Bản văn chúc phúc không có người làm chứng:

Khi một người quyết định thiết lập lời chúc bằng văn bản và không có người làm chứng thì câu chúc này phải có đầy đủ nội dung của một lời chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên. Di chúc này, theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015, phải do người lập di chúc tự viết và tự ký ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.

Đồng hồ và lời chúc không được viết tắt, cũng không được viết hoặc chú thích bằng ký hiệu. Người cài đặt chúc, nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào đó của ý muốn thì phải ký tên bên cạnh phòng tẩy xóa, sửa chữa điều đó để xác minh công việc của họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải làm người khác thực hiện, đảm bảo tính hợp pháp của ý muốn.

Lời chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Việc chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015, được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy chúc.

Đối với việc chúc được lập trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì lời chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Trong đó, người làm chứng cũng phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 giống như người làm chứng trong trường hợp lập di chúc vàng.

Đối với việc thiết lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì để di chúc này là hợp pháp, ngoài việc ghi rõ đầy đủ nội dung chủ yếu của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 trong di chúc, người sáng lập còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Những người làm chứng sau khi đã chứng kiến kiến trúc về việc làm ký tên hay điểm chỉ của người sáng lập thì phải xác nhận về chữ ký, hay điểm chỉ của người sáng lập chúc vào nội dung chúc. Đồng thời, người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác thực nhận dạng chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

Lời chúc bằng văn bản đã được chứng minh:

Ngoài việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc miệng thì người lập di chúc vẫn có quyền lập di chúc và yêu cầu công chứng di chúc. Việc lập bản chúc bằng văn bản được chứng minh có thể thực hiện đủ điều kiện người lập mong muốn có Văn phòng công chứng hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập chứng chỉ hoặc yêu cầu chứng chỉ viên đến tận chỗ ở của mình để lập chứng chỉ.

Lời chúc bằng văn bản được chứng thực:

Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện công việc lập di chúc. Về hướng tự động, thủ tục lập giấy chứng nhận sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp giấy chứng nhận ở Văn phòng công chứng, tổ chức chứng minh nghề nghiệp hành nghề ở trên.

2.3 . Nội dung của chúc.

Nếu chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bảo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày tháng năm lập di chúc;

- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được

tác động di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản;

- Nội dung di chúc không luật, đạo đức xã hội; hình thức định luật không trái pháp luật.

2.4 Thời hạn của lời chúc.

- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại Tài khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự 2015: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh bạch sáng suốt thì di chúc mặc nhiên hết hiệu lực.

- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 , di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp pháp thay thế nó. Nếu bản hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung chúc cũ thì chỉ phần được chỉnh sửa, phần bổ sung mới bị mất hiệu lực.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề thủ tục lập di chúc. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: hotmail@htcvn.vn

Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Tư vấn kế hoạch theo ý muốn

Tư vấn đồng ý liên quan đến đất đai



Gọi ngay

Zalo