TƯ VẤN THỦ TỤC LẬP DI CHÚC
TƯ VẤN THỦ TỤC LẬP DI CHÚC
Con người cho dù sinh ra trong hoàn cảnh nào, giàu sang hay nghèo đói, đến cuối cùng cũng không tránh khỏi cái chết, trong khi tài sản của họ vẫn để lại cho người còn sống. Chính bởi vậy, để chuẩn bị trước cho cái chết của mình, cũng là để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình trước khi chết và tránh được việc tranh chấp về tài sản giữa những người thân của mình, nên nhiều người thực hiện việc lập di chúc như một biện pháp hữu hiệu. Hiểu rõ về nhu cầu lập di chúc của nhiều người công ty Luật HTC tư vấn cho bạn về Thủ tục xác lập di chúc.
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015
2.Nội dung
2.1 Điều kiện về người lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2.2 Hình thức của di chúc
Về hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 627, 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có công chức hoặc chứng thực.
Với mỗi hình thức lập di chúc thì để một di chúc được xác định là hợp pháp, có hiệu lực trên thực tế, pháp luật đều yêu cầu di chúc đã lập phải đáp ứng các điều kiện nhất định về mặt hình thức, cụ thể
Di chúc miệng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong trường hợp một người đang bị cái chết đe dọa về tính mạng, không có đủ thời gian cũng như điều kiện để lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ, lập di chúc miệng khi một người bị bệnh ung thư đang hấp hối, và không đủ điều kiện sức khỏe, thời gian để viết di chúc bằng văn bản.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một di chúc miệng được xác định là hợp pháp, ngoài việc đáp ứng về thời điểm, hoàn cảnh lập di chúc nêu trên thì người lập di chúc phải thể hiện ý chí cuối cùng đối với việc định đoạt tài sản của mình trước ít nhất là hai người làm chứng. Trong đó, người làm chứng cho việc lập di chúc, theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015, phải là người đã thành niên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, và không thuộc trường hợp có quyền, hay nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc, và không phải là người được thừa kế tài sản mà người lập di chúc để lại theo nội dung di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp này, sau khi lắng nghe ý chí cuối cùng, lời trăn trối của người lập di chúc miệng thì hai người làm chứng này phải ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.
Tuy nhiên, khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Khi một người quyết định lập di chúc bằng văn bản và không có người làm chứng thì di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên. Di chúc này, theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015, phải do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.
Đồng thời và di chúc không được viết tắt, cũng không được viết hay chú thích bằng ký hiệu. Người lập di chúc, nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh việc họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải do người khác thực hiện, đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Việc lựa chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015, được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc.
Đối với di chúc được lập trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Trong đó, người làm chứng cũng phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 giống như người làm chứng trong trường hợp lập di chúc miệng.
Đối với việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì để di chúc này là hợp pháp, ngoài việc ghi rõ đầy đủ nội dung chủ yếu của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 trong di chúc, người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Những người làm chứng sau khi đã chứng kiến về việc ký tên hay điểm chỉ của người lập di chúc thì phải xác nhận về chữ ký, hay điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Đồng thời, người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.
Di chúc bằng văn bản được công chứng:
Ngoài việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc miệng thì người lập di chúc vẫn có quyền lập di chúc và yêu cầu công chứng di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở của mình để lập di chúc.
Di chúc bằng văn bản được chứng thực:
Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở Văn phòng công chứng, tổ chức hành nghề công chứng đã phân tích ở trên.
2.3. Nội dung của di chúc.
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc;
- Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được
hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2.4 Thời hạn của di chúc.
- Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự 2015: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
- Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 , di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu lực.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề thủ tục lập di chúc. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Tư vấn soạn thỏa di chúc liên quan đến đất đai