Tiêu thụ tài sản do trộm cắp thì bị xử lý như thế nào?
Hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản trộm cắp mà là một hành vi cấu hình thành tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn về việc tiêu thụ tài sản trộm cắp và cách xử lý pháp lý tương ứng theo quy định tại Việt Nam. Với mục tiêu trợ giúp độc giả, hãy hiểu rõ về hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được xem là vi phạm pháp luật và hình phạt mà tội phạm có thể phản đối. Bài viết sau đây của Công ty TNHH HTC Việt Nam đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của công việc tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia luật để có thông tin chính xác và trợ giúp trong quá trình xử lý hợp lý cho người vi phạm cụ thể như sau:
1. Thế nào là tiêu thụ tài sản trộm cắp?
Theo Điều 323 Bộ luật hình sự 2015, quy định tội phạm này là người không hứa hẹn trước mà chấp nhận, tiêu thụ tài sản biết rõ là người khác phạm tội mà có. Người tiêu thụ tài sản và người phạm tội nếu có sự hứa hẹn trước về việc tiêu thụ tài sản phạm tội thì người tiêu thụ là đồng phạm tội trộm cắp tài sản .
Hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản của những kẻ phạm tội khác có thể là một trong những hành vi cấu hình thành tội phạm trật tự công cộng. Các hành vi phạm tội được mô tả trong quy định bao gồm hành vi “chứa chấp” và hành vi “tiêu thụ”.
Chứa tài sản được chấp nhận hiện ở các hành vi như: Giữ, che giấu, bảo quản hoặc cho để nhờ, thuê địa điểm để giữ, che giấu, bảo quản tài sản. Hành vi này không làm chuyển quyền sở hữu tài sản, bản chất đây là hành vi che giấu tài sản của những người khác phạm pháp mà có. Nếu hành vi chứa chấp hứa hẹn thực hiện trước khi người khác thực hiện hành vi chiếm giữ tài sản, trong thời gian hành vi chiếm tài sản chưa thực hiện xong thì sẽ được xác định là đồng phạm đối với hành vi chiếm tài sản. Chứa chấp là hành vi xảy ra sau khi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác đã thành công.
Tiêu thụ tài sản có thể hiện diện ở các hành vi như: Mua, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, cho, tặng, nhận,... tài sản. Hành vi này nguy hiểm hơn hành vi chứa chấp tài sản, là cơ chế cho những đối tượng quyết tâm thực hiện hành vi chiếm giữ tài sản.
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm tội phạm đã thực hiện hành vi chấp nhận hoặc tiêu thụ tài sản của những người khác phạm tội mà có.
Về mặt chủ sở hữu của tội phạm, nếu người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi tức giận thì họ phải biết đó là tài sản của những người khác phạm tội mà có nhưng vẫn chấp nhận hoặc tiêu thụ. Trường hợp người chứa chấp nhận hoặc tiêu thụ không thể biết tài sản đó là người khác phạm tội mà có thì không thể bị coi là phạm tội.

2. Chế độ xử lý tiền phạt tiêu thụ tài sản trộm cắp
Chiếu theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, người nào không hẹn mà chấp nhận, tiêu thụ tài sản biết rõ là người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải cách không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…
Cả hai hành vi chứa chấp và tiêu thụ đều được xử lý chung trong cùng một luật và với mức phạt thấp nhất là 06 tháng, cao nhất là 15 năm. Ngoài ra, tội danh này còn có thể áp dụng hình phạt tiền và cải cách không giam giữ nếu hành vi thuộc trường hợp pháp ít nghiêm trọng, cụ thể:
(i) Nếu tội phạm thuộc một trong các trường hợp: Phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, giá trị phạm vi từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
(ii) Nếu phạm tội mà tài sản, phạm pháp giá trị từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm.
(iii) Dấu nặng nhất, kẻ phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp giá trị 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức phạt hành chính đối với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 167/2013/ND-CP.
Dịch vụ chất lượng của cam:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo tiến độ đã đồng ý, đảm bảo đúng thủ thuật đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Lê Hồng Anh; Ngày viết: 15/07/2023)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: hotmail@htcvn.vn
Trang web: https://htc-law.com ;https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan
- Những lưu ý khi giải quyết dịch vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
- Tư vấn về tội cướp tài sản theo quy định của pháp luật
- Trả lại đồ ăn trộm có được miễn trách nhiệm về tội cướp tài sản?
- Top 3 lợi ích của người bị tổn hại khi mời luật sư tư pháp luật hình sự


