Tài sản của người mất tích được quản lý như thế nào?
Tài sản của người mất tích được quản lý như thế nào?
Quản lý tài sản của người mất tích là vấn đề quan trọng và thường xuyên gây ra nhiều thắc mắc trong thực tiễn. Khi một cá nhân mất tích, việc xử lý tài sản của họ trở thành bài toán phức tạp, đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho gia đình, người thân và các bên liên quan. Thực trạng cho thấy, nhiều trường hợp người mất tích kéo dài mà tài sản không được quản lý hợp lý dẫn đến tranh chấp, thất thoát hoặc gây khó khăn trong việc xử lý sau này. Để hiểu rõ hơn về quy trình, quy định pháp luật liên quan và những giải pháp phù hợp trong việc quản lý tài sản của người mất tích, mời bạn đọc tiếp bài viết chi tiết dưới đây.
1. Khi nào thì tuyên bố một người mất tích?
Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Tuyên bố mất tích:
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Như vậy, người mất tích được hiểu là người vắng mặt tại nơi cư trú một cách không rõ ràng trong thời gian dài mà không ai nhận được thông tin chính thức về họ.
2. Quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Theo đó, người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích (dựa theo Điều 66 Bộ luật Dân sự 2015)
+ Giữ gìn, bảo quản tài sản của người bị tuyên bố mất tích như tài sản của chính mình.
+ Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
+ Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người bị tuyên bố mất tích bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
+ Giao lại tài sản cho người bị tuyên bố vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Quyền của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích (dựa theo Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015)
+ Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.
+ Trích một phần tài sản của người bị tuyên bố mất tích để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người bị tuyên bố mất tích.
+ Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.
3. Giải pháp giúp đảm bảo tài sản được quản lý được hiệu quả
Để tránh các tranh chấp và rủi ro không đáng có, các bên liên quan nên:
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc tuyên bố mất tích và quản lý tài sản.
- Tham khảo ý kiến luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo mọi bước đi đúng quy định.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản của người mất tích, bao gồm tài sản cố định, tài khoản ngân hàng và các khoản đầu tư khác.
4. Trường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về thì tài sản sẽ giải quyết thế nào?
Theo khoản 1, 2 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích:
- Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
Như vậy, nếu người bị tuyên bố mất tích trở về thì tài sản sẽ được chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
Kết luận: Quản lý tài sản của người mất tích là một quá trình phức tạp nhưng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của gia đình, người thân và các bên liên quan. Việc tuân thủ đúng quy định pháp luật không chỉ giúp đảm bảo tài sản được bảo toàn mà còn giảm thiểu những rủi ro pháp lý không đáng có. Nếu bạn đang đối mặt với trường hợp này, hãy tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia để xử lý tình huống một cách hiệu quả nhất.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Phan Thảo Chi; Ngày viết: 15/01/2025)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________
Các bài viết liên quan
Tư vấn yêu cầu toà án ra quyết định tuyên bố một người mất tích
Tư vấn tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Tư vấn yêu cầu toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích