Quy định về hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Quy định về hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Khi Nhà nước thu hồi đất, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân quan tâm là chính sách hỗ trợ tái định cư. Để đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất, pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng về hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, nhằm giúp người dân ổn định cuộc sống và đảm bảo điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng so với nơi ở cũ.
1. Hỗ trợ tái định cư là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 và khoản 39 Điều 3 Luật đất đai 2024 thì có định nghĩa về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và tái định cư.
“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.”
“Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.”
Theo đó, có thể hiểu, hỗ trợ tái định cư là chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho người bị thu hồi đất có thể ổn định cuộc sống và phát triển sau khi đất của họ bị thu hồi. Đây là một hình thức trợ giúp bổ sung ngoài các khoản bồi thường đã được quy định trong Luật Đất đai, để đảm bảo người dân bị ảnh hưởng có điều kiện sống, sinh hoạt và sản xuất tốt hơn hoặc tương đương với nơi ở cũ.
Cụ thể, hỗ trợ tái định cư bao gồm việc cấp đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư, hoặc hỗ trợ tài chính để người dân có thể tự tìm nơi ở mới phù hợp. Ngoài ra, người không đủ điều kiện được bồi thường đất ở cũng có thể được hỗ trợ bằng cách giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư nếu họ không có nơi ở khác. Chính sách này giúp người dân bị thu hồi đất có thể nhanh chóng tái hòa nhập và ổn định cuộc sống sau khi bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi đất của Nhà nước.
2. Quy định về hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Theo quy định tài khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thì trong trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.
Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về việc bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó bao gồm các quy định về suất tái định cư tối thiểu, hỗ trợ cho người sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước, bố trí tái định cư tại chỗ, và việc sử dụng quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.
2.1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:
- Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
- Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
2.2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
2.3. Trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau:
- Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024;
- Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
2.4. Về quỹ đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024;
- Kinh phí thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được ứng vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
- Việc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Tiến Mạnh; Ngày viết: 19/9/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
_________________________________________________________________________
Các bài viết liên quan
Chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Cần lưu ý gì về các chính sách về bồi thường - hỗ trợ - tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Tư vấn về các trường hợp thu hồi đất
Các trường hợp khi nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất