NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ ĐẤT THEO PHÁP LUẬT MỚI NHẤT
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ ĐẤT THEO PHÁP LUẬT MỚI NHẤT
Trong dân sự, hợp đồng mua bán nhà đất là một trong những loại hợp đồng được quy định chặt chẽ về hình thức - đó là loại hợp đồng bằng văn bản cần được chứng minh. Để đảm bảo tính hợp lý của các loại đồng đồng này thì cần phải lưu ý những vấn đề khi đi chứng minh hợp đồng, đó là những lưu ý gì? Dưới đây là tư vấn của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam về các vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Bằng chứng Luật Công năm 2014;
- Nghị định 23/2015/ND- CP Về cấp bản sao từ cửa sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
2. Nội dung tư vấn
2.1 Hợp nhất biểu thức
- Phần 1 điều 119 BLDS năm 2015 quy định biểu thức của hợp đồng dân sự có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi.
- Điều 122 BLDS 2015 có quy định hợp đồng dân sự sẽ vô hiệu khi không đáp ứng các yêu cầu được quy định tại điều 117 BLDS, trong đó có cả điều kiện về hình thức văn bản.
2.2 Hợp đồng mua bán nhà đất có phải trong mọi trường hợp đều bắt buộc phải chứng minh không?
- Công chứng mua bán nhà đất không bắt buộc ở mọi trường hợp
Hợp đồng bắt giữ chứng chỉ, chứng thực
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được chứng minh hoặc chứng thực.
Thêm vào đó, các văn bản về quyền kế hoạch sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cũng được chứng minh hoặc chứng thực theo quy định.
Các đồng đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất sẽ thực hiện các chứng chỉ công nghiệp hành nghề tổ chức có trụ sở tại địa bàn cấp tỉnh nơi có chứng chỉ đất công hoặc UBND cấp xã nơi có chứng chỉ đất thực.
Hợp đồng không bắt được chứng chỉ, chứng thực
Tuy nhiên, công việc chứng minh mua bán nhà đất không phải bị bắt buộc ở mọi trường hợp.
Theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, vẫn có một số loại hợp đồng, giao dịch thực hiện quyền của người sử dụng đất mà không bắt buộc phải chứng minh, chứng thực:
+ Hợp đồng cho thuê, thiết kế lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Khi công việc được chứng minh hoặc chứng thực các đồng tiền, giao dịch sẽ theo yêu cầu của các bên.
2.2 Được cấp quyền lựa chọn bằng chứng hoặc bằng chứng
Luật quy định “được công chứng hoặc chứng thực” , tức là người dân được quyền lựa chọn giữa hai hình thức công chứng và chứng thực khi thực hiện giao dịch nhà đất. Theo đó, có thể lựa chọn các chứng chỉ hoặc chứng chỉ công thức công thức tại các tổ chức chứng chỉ nghề hành nghề có trụ sở tại địa bàn cấp tỉnh nơi có đất hoặc tại UBND cấp xã nơi có đất. Tuy nhiên, đối với các địa phương đã thực hiện chứng thực chuyển giao công việc thì các đồng dịch thuật liên quan đến quyền thực hiện công việc của người sử dụng đất đã được chứng minh tại chứng chỉ công việc hành nghề của các tổ chức.
Các địa phương khác có cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được thì vẫn tạo điều kiện cho người dân có thể đến UBND cấp xã để thực hiện các giao dịch nêu trên.
2.3 Chứng minh giá trị, chứng thực có khác nhau không?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, công chứng là công nhân của một tổ chức hành nghề chứng minh tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản… mà theo quy định của pháp luật phải là chứng minh hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Hợp đồng, giao dịch được công nhận có giá trị bằng chứng; Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được chứng minh không phải là bằng chứng, trừ khi trường hợp được tuyên bố là vô hiệu.
Trong khi đó, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo Nghị định 23/2015/ND-CP. Theo đó, người có thẩm quyền khi thực hiện chứng thực kiểm tra và đảm bảo tính đầy đủ của hồ sơ, tại thời điểm chứng thực người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Người yêu cầu chứng thực cam chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính hợp pháp của các loại giấy tờ, hợp đồng, giao dịch.
Đồng thời, giao dịch được xác thực có bằng chứng có giá trị về thời gian, các địa điểm đã được ký kết hợp nhất, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Do công chứng có giá trị chứng minh cao hơn nên khi mua bán nhà đất dân thường lựa chọn công chứng.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về những điều cần lưu ý khi công chứng đồng mua bán nhà đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Dương)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: hotmail@htcvn.vn
Website:https://htcvn.vn;https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Tham khảo bài viết liên quan:
Tư vấn về hợp đồng mua bán nhà ở
Tư vấn về trường hợp đồng mua bán đất đã có bằng chứng không thể bỏ trống


