Những điều cần biết về quyền thừa kế di sản.
Những điều cần biết về quyền thừa kế di sản.
Quyền thừa kế di sản có mối quan hệ mật thiết với quyền sở hữu và sự chuyển giao quyền sở hữu này từ người để lại di sản cho người nhận di sản. Tuy nhiên, việc thừa kế, và các vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề này khá phức tạp và dễ nảy sinh những tranh chấp không đáng có và còn có thể làm mất đi tình cảm của những người nhận thừa kế. Chính bởi vậy, việc nắm được những hiểu biết cơ bản về quyền thừa kế là rất cần thiết để đảm bảo được cho bản thân quyền và lợi ích hợp pháp.
1. Khái niệm và đặc điểm của quyền thừa kế
Thừa kế là một khái niệm rộng, bởi việc thừa kế là không chỉ nhận lại những di sản mà còn là nhận cả quyền và nghĩa vụ mà người chết để lại. Bởi vậy, quyền thừa kế di sản sẽ được hiểu ở phạm vi hẹp hơn là việc nhận những di sản, tài sản mà người chết để lại khi qua đời. Tuy nhiên, nghĩa vụ tài chính của người chết (nếu có) vẫn phải được chuyển giao lại và tạo nên khái niệm quyền thừa kế với cách hiểu rộng.
Trong quan hệ thừa kế, người sở hữu tài sản trước khi qua đời có thể quyết định phân phối tài sản của mình cho những người thừa kế khác. Tuy nhiên, điều này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp và công bằng cho mọi bên. Quyền thừa kế không chỉ liên quan đến việc nhận di sản mà còn bao gồm cả việc gánh chịu các nghĩa vụ liên quan đến di sản.
Có hai loại thừa kế chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo quy định của pháp luật. Thừa kế theo di chúc là khi người qua đời trước đó đã quyết định phân phối tài sản của mình theo ý muốn được ghi trong di chúc. Điều này được quy định cụ thể tại điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong khi đó, thừa kế theo quy định của pháp luật xảy ra khi người qua đời không để lại di chúc hợp lệ hoặc không có di chúc nào được tạo ra theo điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015
Quyền thừa kế là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật dân sự, đảm bảo sự công bằng và tính minh bạch trong việc chuyển nhượng tài sản giữa thế hệ. Đồng thời, nó cũng tạo ra một cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền lợi của cả người đưa ra di chúc và những người thừa kế.
2. Các hàng thừa kế
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật gồm ba hàng thừa kế như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Các hàng thừa kế trên là thừa kế theo thứ tự, có nghĩa là chỉ khi ở hàng thừa kế trước không còn ai thì tài sản mới được chuyển sang hàng thừa kế liền sau. Tuy nhiên, trong trường hợp được thừa kế thế vị, thì người thừa kế (con – cháu) của người được thừa kế di sản (mà trong trường hợp người thừa kế di sản chết để lại cho con, hoặc con chết để lại cho cháu) thì phần di sản đó sẽ được người thừa kế của người được nhận thừa kế thừa kế.
3. Một số vấn đề pháp lý
Thứ nhất, những người thừa kế không phụ thuộc di chúc.
Để đảm bảo cho những người thân thích, hoặc những người mà người chết có nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi dưỡng thì nếu người để lại di sản không cho những người này hưởng di sản thì họ vẫn nghiêm nhiên được được một phần di sản. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người trên vẫn có quyền từ chối di sản, tuy nhiên nếu họ thuộc một trong các đối tượng tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ hai, người để lại di sản có quyền truất thừa kế hoặc để lại di sản thừa kế cho bất cứ ai, người thừa kế có quyền từ chối thừa kế. Thực tế cho thấy, không ít người cho rằng, những không thân thích thì sẽ không được phép hưởng thừa kế. Tuy nhiên, việc cho phép ai là người có quyền thừa kế phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người di sản.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Bùi Văn Tuấn; Ngày viết: 25/10/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
________________________________________________________________________
Các bài viết liên quan:
Di chúc được lập bằng miệng có được coi là hợp pháp
Cha mẹ ly hôn con có được hưởng thừa kế hay không
Con bị tâm thần có được hưởng thừa kế không
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.