Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

NGƯỜI MẤT TÍCH CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?

Phân chia di sản thừa kế khi một trong những người thừa kế bị mất tích là thắc mắc chung của nhiều người có quyền hưởng di sản thừa kế. Khi gặp phải trường hợp này, đa số những người bị ảnh hưởng bởi kế hoạch sản xuất không biết phải giải quyết như thế nào để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và tránh xảy ra tình trạng bất ổn, tranh chấp. Việc không có thông tin hoặc không liên lạc được với một trong những người thừa kế có quyền di sản là vấn đề chưa gặp hiện nay như người thừa kế ra nước ngoài và không còn liên lạc, đặc biệt... Việc này dẫn đến hoạt động phân chia sản phẩm kế thừa không thể diễn ra bình thường, quyền lợi của các bên được hưởng quyền kế thừa không được đảm bảo. Chính vì vậy Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau.

I, Cơ sở pháp lý

- Bộ luật Dân sự 2015

II, Nội dung tư vấn

1, Trường hợp nào coi là biệt tích, mất tích?

Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 người được coi là mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Khi một người tích tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc làm của người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày được biết cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày cuối cùng của nội dung thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có nội dung cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có nội dung cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có nội dung cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Quận ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Khi xây dựng tuyên bố một người mất tích sẽ xác định người quản lý tài sản cho người đó, theo quy định tại Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó được tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

Trường hợp giải quyết quyết định chọn vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì quản lý giao tiếp cho người thân thích của người mất tích; nếu không có người thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.”

Như vậy, sau khi xây dựng tuyên bố mất tích thì sẽ chỉ định một người quản lý tài sản đó. Người quản lý sẽ có nghĩa vụ trả lại tài sản sau khi người mất tích, đặc biệt tích trở về theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:

“4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có sai sót trong công việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Trong trường hợp sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố mất tích mà người đó vẫn còn tích thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu xây dựng tuyên bố chết.

2, Tòa tuyên bố mất tích thì người đó còn được hưởng thừa kế nữa không?

Theo Bộ luật Dân sự hiện nay, một người được hưởng di sản thừa kế do cha mẹ để lại bằng một trong hai cách: Theo di chúc cha mẹ để lại hoặc được chia thừa kế theo pháp luật.

Hưởng di sản theo di chúc :

Tại Điều 643 Bộ Luật Dân sự, ước có lực lượng từ thời điểm mở rộng và không có lực lượng toàn bộ hoặc một phần nếu:

- Người kế thừa theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

- Chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập chúc dù di chúc có nhiều người kế tiếp theo di chúc không có hiệu lực;

- Di sản để lại cho người kế hoạch không còn vào thời điểm mở rộng…

Như vậy, việc làm được chỉ định là có tác động mạnh mẽ theo ước mất tích không phải là điều kiện để chúc không có hiệu lực. Nên dù trong chúc, cha mẹ vẫn để lấy lại tài sản cho người đã mất tích thì người này vẫn được hưởng phần di sản này.

Hưởng di luật pháp :

Nếu thừa kế được chia theo luật thì tại Điều 651 Bộ luật Dân sự, những người thừa kế được hưởng di sản thứ tự:

- Hàng kế kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ sinh, cha mẹ nuôi, con sinh, con nuôi của người chết;

- Hàng kế thứ 2: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em lòng của người chết; Cháu của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng kế hoạch thứ 3: Nội dung cụ thể, ngoại lệ của người chết; Bác, chú, cậu, cô, dì ngứa của người chết; Cháu của người chết mà người chết là bác, chú, cậu, cô, dì nhung; Chắt của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng các phần di sản khác nhau và chỉ khi hàng thừa kế trước đó không còn ai đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, việc mất tích của một người không phải là điều kiện để người thuộc hàng kế thừa trước đó không bị ảnh hưởng đến tài sản. Do đó, khi di sản thừa kế của cha mẹ được chia theo pháp luật thì người mất tích vẫn bị ảnh hưởng.

Đồng thời, nếu người được tuyên bố mất tích trở về thì Tòa án sẽ hủy quyết định tuyên bố mất tích và người này sẽ được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi thanh toán chi phí quản lý (nếu có).

Theo quy định tại Điều 70 hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích như sau:

1. Khi người được tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

2. Người được tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản làm người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người tuyên bố mất tích đã ly hôn thì dù người được tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư dân của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch .”

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn thừa kế khi người thừa kế bị tuyên bố là mất tích, liệu có bị ảnh hưởng tới sản phẩm kế thừa hay không? Được thể hiện qua bài viết nhằm bảo vệ quyền lợi và ích hợp pháp mà cá nhân thừa kế thế xứng đáng được hưởng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở .

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại quận nam từ liêm



Gọi ngay

Zalo