Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

NGƯỜI GÂY THIỆT HẠI KHÔNG PHẢI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NÀO?

Thông thường, khi một chủ thể thực hiện một hành vi nào đó gây ra tổn hại tổn hại, có thể là về thể chất hoặc tinh thần cho một chủ thể khác thì sẽ gây ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Đây là điều hết sức sức mạnh thể hiện và hợp lý theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. Vậy theo quy định của pháp luật như thế nào là bồi thường thiệt hại và có phải tất cả các trường hợp gây thiệt hại đều phải có trách nhiệm bồi thường hay không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây .

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015.

II. Nội dung tư vấn

1. Khái niệm về bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại thì cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có đồng thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý, phức gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. Có hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại: trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm đồng và hợp lý trách bồi thường thiệt hại ngoài đồng.

có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, và trách nhiệm bồi thường về tinh thần. bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bồi đắp tổn thất vật chất thực tế, tính toán được thành tiền do phạm vi phạm gây ra, bao gồm phức tạp thất bại về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm bớt. bồi thường thiệt hại về tinh thần là trách nhiệm mà người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân sản phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc phải chấm dứt hành vi vi phạm phạm, xin lỗi cải thiện chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.

Theo quy định tại Điều 360, Điều 383 và khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự thỏa mãn đồng thời điều kiện sau:

- Có thiệt hại xảy ra

- Có hành vi trái luật

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn thương đã xảy ra

- Có lỗi gây tổn hại (không phải là điều kiện bắt buộc).

2. Trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

2.1.Trường hợp được miễn trách nhiệm trong đồng

- Miễn trách nhiệm bồi thường làm sự đồng ý của các bên: Hợp đồng là sự đồng ý, thống nhất ý chí nên pháp luật tôn giáo tôn sự đồng ý của các bên. Vì vậy các bên có thể đồng ý về điều khoản miễn trách nhiệm trong đồng. Thỏa thuận miễn trách nhiệm có thể được ghi trong đồng hoặc phụ lục đồng

- Miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng: Theo chiếm 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải cam chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi trường hợp hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Sự kiện bất khả kháng ở đây được hiểu là sự kiện xảy ra một cách khách hàng không thể xử lý trước đó và không thể giải quyết mặc dù đã áp dụng mọi giải pháp cần thiết và khả năng được phép.

- Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường làm một bên vi phạm nghiêm trọng trong hợp đồng: Theo Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015 thì một bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Vi phạm nghiêm trọng được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên, đến mức làm cho bên kia không đạt được mục tiêu của việc giao kết hợp đồng. Trong đó, một bên vi phạm hợp lý nhưng nguyên nhân dẫn đến vi phạm là lỗi của bên vi phạm. Trường hợp này, bên vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bên kia phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu đồng ý hủy bỏ một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên trái sẽ không gây thiệt hại thường xuyên.

- Trường hợp khác theo định luật.

2.2. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài đồng

Mã 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn gây ra lỗi bị tổn hại thì bên gây thiệt hại không phải bồi dưỡng thường xuyên, trừ khi trường hợp các bên có đồng thuận khuyến khích hoặc luật có quy định khác. Theo quy định tại Khu 1 Điều 156, một sự kiện được coi là bất khả kháng nếu đáp ứng được ba điều kiện. Thứ tư, sự việc xảy ra một cách khách quan, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của các bên có hành vi vi phạm. Thứ hai là sự kiện xảy ra không thể xảy ra trước đó tại thời điểm giao dịch hợp nhất nhưng sau đó lại xảy ra. Và sự việc cuối cùng có thể xảy ra là bất khả kháng khi không giải quyết được hậu quả xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi giải pháp cần thiết và khả năng được phép.

Như vậy theo quy luật pháp luật người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại nếu như thuộc vào các trường hợp sau: do phòng bảo vệ chính đáng, hoàn toàn do lỗi bên bị thiệt hại, do tình huống bất khả kháng, các bên có thỏa thuận hay pháp luật định định khác.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về các vấn đề hợp pháp theo quy định pháp luật. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Trần Thị Mỹ Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm bài viết liên quan:

Điều kiện để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài đồng



Gọi ngay

Zalo