Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Lưu ý khi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó?

Lưu ý khi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó?

Việc cho mượn tài sản là hành động phổ biến trong đời sống, nhưng không ít trường hợp người mượn tự ý bán tài sản mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu. Đây là thực trạng gây nhiều tranh cãi và xung đột pháp lý, đặc biệt khi người cho mượn thiếu hiểu biết về quyền lợi của mình. Vậy làm thế nào để bảo vệ tài sản và xử lý đúng luật khi rơi vào tình huống này? Bài viết sẽ tư vấn chi tiết về các lưu ý quan trọng khi cho mượn tài sản và hướng dẫn cách giải quyết hiệu quả nếu phát hiện tài sản bị bán trái phép.

Tư vấn: Lưu ý khi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó?

1. Quy định pháp lý về quyền sở hữu và cho mượn tài sản

- Quyền sở hữu tài sản: Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật (theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền sở hữu).

- Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

- Nghĩa vụ của bên mượn tài sản (theo Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ của bên mượn tài sản):

+ Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

+ Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

+ Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

+ Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

+ Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

Theo đó, thì bên mượn tài sản phải có những nghĩa vụ đối với bên cho mượn tài sản và trả lại tài sản đúng thời hạn, trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được là một trong những nghĩa vụ của bên mượn tài sản.

2. Quy định pháp lý về hành vi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó

- Hành vi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó là hành vi bán tài sản trái phép, cụ thể hành vi của người mượn trong trường hợp này là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)

Ví dụ cụ thể về hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản: Anh A cho bạn mình là anh B mượn chiếc xe máy trị giá 50 triệu đồng để sử dụng tạm thời trong 1 tuần. Hai bên đã thoả thuận với nhau bằng hợp đồng. Sau khi mượn xe, anh B nảy sinh ý định chiếm đoạt và đem xe bán cho người khác với giá 30 triệu đồng mà không báo cho anh A. Khi anh A phát hiện sự việc và yêu cầu anh B trả xe, anh B viện lý do không còn xe để trả và cũng không có khả năng hoàn trả số tiền tương ứng.

=> Hành động của anh B trong trường hợp trên được xác định là lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản (khi anh có được tài sản ban đầu một cách hợp pháp thông qua hợp đồng mượn với anh A và anh có đầy đủ cấu thành tội phạm khi thực hiện hành vi như trên).

Theo đó, bên cho mượn tài sản là anh A có quyền đòi lại tài sản khi bên mượn là anh B sử dụng chiếc xe không đúng mục đích và cách thức đã thoả thuận (theo Điều 499 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Quyền của bên cho mượn tài sản).

3. Cách xử lý khi phát hiện tài sản bị bán trái phép

- Thu thập chứng cứ pháp lý (theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ chứng minh): Khi người cho mượn và người mượn tài sản xảy ra tranh chấp phát sinh trên (người mượn bán tài sản đã mượn) thì các bên đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Toà án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, khi cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó, bên cho mượn cần cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan như:

+ Hợp đồng cho mượn tài sản

+ Chứng cứ chứng minh việc bên mượn đã bán tài sản trái phép của mình

- Khởi kiện để đòi lại tài sản:

+ Quy định về quyền yêu cầu trả lại tài sản: bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng tài sản không đúng mục đích và cách thức đã thoả thuận (theo Điều 499 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Quyền của bên cho mượn tài sản).

+ Quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: trong trường hợp này, bên cho mượn tài sản có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Quyền khởi kiện vụ án).

4. Tư vấn những lưu ý đối với những trường hợp trên

Với sứ mệnh giúp khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong vụ việc trên cùng vai trò phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiểu biết pháp luật, công ty Luật TNHH HTC Việt Nam xin đưa ra một vài tư vấn về những lưu ý đối với trường hợp “cho người khác mượn tài sản nhưng bị người mượn bán tài sản đó” như sau:

- Cần hiểu được quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn và bên mượn tài sản.

- Đảm bảo hợp đồng cho mượn tài sản có các điều khoản rõ ràng về thời hạn, mục đích sử dụng, cam kết không chuyển nhượng, trách nhiệm bồi thường.

- Xem xét thực hiện thêm các biện pháp phòng ngừa như công chứng hợp đồng, kiểm tra thường xuyên tài sản đã cho mượn.

- Giải thích rõ ràng cho các bên rằng hành vi của người mượn có vi phạm dân sự hay hình sự, đặc biệt là khả năng cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

- Tư vấn phương thức xử lý phù hợp:

+ Đàm phán và hoà giải: trong trường hợp hai bên có thể thoả thuận được với nhau để khắc phục hậu quả.

+ Tố tụng dân sự: bên cho mượn tài sản có quyền khởi kiện tại Toà án để đòi lại tài sản hoặc yêu cầu bổi thường thiệt hại.

+ Tố cáo hình sự: làm thủ tục gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hình sự.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Phan Thảo Chi; Ngày viết: 03/01/2025)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 0989.386.729

Email: [email protected]

Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

_______________________________________________________

Các bài viết liên quan

Hợp đồng mượn tài sản

Tư vấn soạn thảo hợp đồng mượn tài sản

Tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành



Gọi ngay

Zalo