KHÔNG NHẬN DI SẢN THỪA KẾ THÌ PHẢI LÀM THỦ TỤC GÌ?
Từ xưa đến nay, con người ta đều có xu hướng để giành lại cho con cháu những vật chất cải có giá trị nhất có thể. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp cá nhân có quyền tác động đến tài sản của người bị mất để lại đều muốn nhận di sản. Tỷ lệ phần trăm số người không muốn nhận phần di sản kế mà cá nhân có quyền được hưởng là rất ít. Vì vậy, trong trường hợp không muốn nhận khối di sản đó thì cá nhân có quyền tác động đến sản phẩm cần phải làm những thủ tục gì? Công ty L uật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.
I, Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Công chứng năm 2014.
II, Nội dung tư vấn
1, Di sản thừa kế
Khái niệm: Di sản kế là tài sản của người đã chết để làm lại cho những người còn sống
Căn cứ theo Điều 612 Bộ Luật Dân sự, di sản kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác;
* Tài sản riêng của người chết:
Tài sản riêng của người chết là tài sản do người đó tạo ra bằng thu nhập hợp pháp (như tiền lương, tiền được trả công lao động, tiền thưởng, tiền nhuận bút, tiền bạc xổ số,..) tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh hoạt riêng (như quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, vô tuyến,..) nhà ở, tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh. Trong đó:
– Tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được dùng làm đồ trang sức hoặc được dùng làm cải cách để dành.
– Nhà ở được nhà nước để lại cho ở và xác định là thuộc quyền sở hữu của người đó. Nhà được thừa kế, tặng quà, mua, trao đổi hoặc tự xây dựng các cơ quan nhà nước có quyền xác nhận được phép và đã làm thủ tục sang tên, trước các mối liên hệ.
– Vốn, cổ phần, vật tư, vật liệu sản xuất của những người sản xuất cá thể hoặc của những người được sản xuất trong kinh doanh hợp pháp.
– Tài liệu, ứng dụng máy móc của người làm công tác nghiên cứu.
– Cây lộc mà người được giao sử dụng đất trồng và có lợi trên đất đó.
* Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Trên thực tế có nhiều trường hợp có nhiều người góp vốn để sản xuất kinh doanh nên có khối tài sản thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người (đồng chủ sở hữu đối với một khối tài sản nhất định). Nếu một người chết trong chủ sở hữu thì di sản kế thừa của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu của người đó đã đóng góp trong khối tài sản chung.
Khác với hình thức sở hữu chung theo phần, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng. Khoản 1 Điều 213 BLDS năm 2015 quy định sở hữu chung của vợ chồng là chủ sở hữu chung nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo dựng, phát triển khối tài sản chung bằng sức lực của mỗi người, có quyền ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc Tòa án tuyên bố đã chết như sau:
– Khi một bên vợ, chồng chết hoặc Tòa án tuyên bố đã chết thì bên còn sống lý lý quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc chỉ có người khác quản lý sản phẩm hoặc những người thừa kế thuận lợi người khác quản lý tài sản.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có đồng thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc được Tòa án tuyên bố đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân di sản theo quy định của BLDS.
– Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định nêu trên, trừ khi có quy định khác về pháp luật kinh doanh.
2, Thủ tục từ chối nhận sản phẩm
Căn cứ theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015, từ chối nhận sản phẩm được quy định như sau:
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận sản phẩm, trừ khi trường hợp hợp lệ từ chối trốn tránh việc thực hiện nhiệm vụ tài sản của mình đối với người khác;
- Việc từ chối nhận sản phẩm phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý sản phẩm, những người kế thừa khác, người được giao nhiệm vụ phân chia sản phẩm để biết;
- Việc từ chối nhận sản phẩm phải được thực hiện trước thời điểm phân chia sản phẩm.
Căn cứ Điều 59 Luật chứng minh năm 2014, quy định về chứng minh văn bản từ chối nhận sản phẩm như sau:
Người thiết kế có thể yêu cầu chứng minh văn bản từ chối nhận sản phẩm. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận sản phẩm, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp kế theo giấy chúc hoặc giấy chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu chứng chỉ pháp luật về thiết kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi, tư vấn về thủ tục từ chối sản phẩm khi người có quyền di sản không muốn nhận. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.


