Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

KHÔNG CÓ DI CHÚC THÌ AI CÓ QUYỀN ĐỨNG RA CHIA THỪA KẾ?

KHÔNG CÓ DI CHÚC THÌ AI CÓ QUYỀN ĐỨNG RA CHIA THỪA KẾ?

Khi người để lại di sản chết, di sản sẽ được chuyển cho người thừa kế theo di chúc theo đúng ý nguyện của người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. Vậy nếu như người có di sản mất không để lại di chúc thì ai có quyền đứng ra chia thừa kế? Và pháp luật Việt Nam có quy định như thế nào về vấn đề này?Công ty Luật HTC Việt Nam sẽ giải đáp vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

I Cơ sở pháp lý

Bộ Luật Dân sự 2015

II. Nội dung

Điểm a, khoản 1, Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định trường hợp không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luât.

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật quy định theo thứ tự:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định này thì những người cùng hàng thừa kế sẽ có quyền đứng ra yêu cầu chia thừa kế. Có nghĩa là những người thuộc cùng hàng thừa kế có quyền ngang nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc tù chối di sản. Hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên đầu tiên, sau đó đến những người ở hàng thừa kế thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu được hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống, nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy trường hợp này người thừa kế thế vị có quyền yêu cầu đứng ra phân chia di sản thừa kế.

Những người cùng hàng thừa kế và theo thứ tự ưu tiên sẽ thỏa thuận với nhau việc chia di sản thừa kế, thỏa thuận về người sẽ đứng ra mở và phân chia di sản thừa kế. Nếu như những người thừa kế không thỏa thuận được các vấn đề phân chia di sản thừa kế thì có thế yêu cầu Tòa án giải quyết. Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết thì những người thừa kế có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân đứng ra hòa giải, trường hợp không giải quyết được tại Ủy ban nhân dân có thể kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng.

Tuy nhiên cần chú ý quy định về thời hiệu thừa kế

Khoản 1, Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

Như vậy, trường hợp người để lại di sản mất không có di chúc thì những người được thừa kế theo pháp luật sẽ được yêu cầu đứng ra phân chia di sản thừa kế. Kể từ thời điểm mở thừa kế những người này sẽ được yêu cầu chia di sản thừa kế trong vòng 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản.

Nếu như hết thời hạn trên thì di sản thừa kế sẽ được giao cho người thừa kế đang quản lý tài sản đó. Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Trường hợp không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp yêu cầu Tòa án xac nhận quyền thừa kế, Người yêu cầu Tòa án xác nhận quyền thừa kế , người yêu cầu phải đưa ra các bằng chứng chứng minh tư cách người thừa kế của mình. Ví dụ, xuất trình chứng minh thư, các giấy tờ hộ tịch để chứng minh quan hệ huyết thống, quan hệ hoonnhaan hoặc quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản.

Trên đây là các quy định của pháp luật về vấn đề người đứng ra chia thừa kế khi không có di chúc của công ty Luật HTC Việt Nam. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ chúng tôi để dược giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

(Đường Linh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

---------------------------------------------

Xem thêm bài viết có liên quan:

Thừa kế theo pháp luật

Các bước chia di sản thừa kế

Thừa kế theo di chúc

Thủ tục khai nhận thừa kế theo pháp luật


Gọi ngay

Zalo