GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO TRONG TRƯỜNG HỢP XÁC ĐỊNH THIẾU NGƯỜI THỪA KẾ VÀ DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÒN?
GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO TRƯỜNG TRƯỜNG HỢP XÁC ĐỊNH THIẾU NGƯỜI THỪA KẾ VÀ DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÒN?
Việc thừa kế của mỗi cá nhân trước pháp luật là quyền bình đẳng của mỗi người. Trong thực tế việc phân chia thừa kế với khối tài sản mang lại giá trị cao cùng với sự tồn tại tại tính tham lam kỷ kỷ trong mỗi cá nhân thì trong gia đình đó khó có thể tồn tại tại việc bất hòa, xung đột lợi ích. Bất chấp hành vi phạm pháp luật các cá nhân kế hoạch có thể xông vào nhau, không kê khai đúng các thành viên trong gia đình thừa kế, lập di chúc giả hay ép buộc người để lại cường kế di chúc không mang tính tự nguyện để dành phần lợi ích ưu thế về bản thân. Vậy nên, việc xác định thiếu người thừa kế hay di sản kế thì cá nhân bị xâm hại lợi ích đó cần phải làm gì? và di kế đã được sử dụng hết thì phải làm sao? Chính vì vậy Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.
I, Căn cứ pháp lý.
- Bộ Luật Dân sự 2015
- Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015
II, Nội dung tư vấn.
1. Quyền thừa kế
- Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và ảnh hưởng đến sản phẩm theo chúc hoặc theo pháp luật.
Cá nhân có quyền lập chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, ảnh hưởng đến di chúc hoặc theo luật. Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu bằng hai phương thức khác nhau: Thứ nhất là sự chắc chắn theo ý nguyện cuối cùng của người để lại kế hoạch theo di chúc ; thứ hai là quy định của pháp luật. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật đều được pháp luật bảo đảm tác động đến di sản của người chết để tái sinh.
Quyền bình đẳng trong quan hệ thừa kế được thể hiện: Mọi cá nhân không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, thành phần, tôn giáo, địa vị chính trị, xã hội… đều có thể để lại tài sản của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. Như vậy có nghĩa là mọi người đều có thể thiết lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Vợ chồng đều được thừa kế của nhau, phụ nữ và nam giới, con gái, con gái đều được thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Phân chia di sản trong trường hợp lý tạo ra một kế hoạch mới.
Tại Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia sản phẩm cho người mới được thực hiện như sau:
- Mục 1 Điều 662 quy định trường hợp lý đã phân chia sản phẩm mà xuất ra người kế hoạch mới thì không thực hiện công việc phân chia sản phẩm bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận sản phẩm phải thanh toán cho người kế hoạch mới một tài khoản tiền tương ứng với phần di sản phẩm của người đó tại thời điểm quy định chia sản phẩm có tỷ lệ tương ứng với phần sản phẩm đã nhận, trừ khi có trường hợp thỏa thuận khác.
- Theo tài khoản 2 Điều 662 trường hợp nhất đã phân chia sản phẩm mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một tài khoản tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế hoạch cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thận trọng khác.
3. Di sản kế hoạch không còn để phân chia cho kế hoạch mới
Trong trường hợp phần di sản bị mất để lại mà người thừa kế đã sử dụng hết hoặc người thừa kế không thanh toán không hoàn trả cho người thừa thế giới thì người thừa kế mới có quyền khởi động. Sự kiện khởi động thời gian được quy định như sau:
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang sử dụng quyền sở hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người sử dụng quy định tại điểm này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ thừa quyền của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế hoạch.
3. Thời gian yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người đã chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở rộng.
Để thực hiện thủ tục khởi động thừa kế mới cần thực hiện theo đúng quy định tại Bộ luật tụng dân sự 2015 như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ khởi động, hồ sơ khởi động bao gồm:
- Đơn khởi động (theo mẫu);
- Các tờ báo về quan hệ giữa người khởi nghiệp và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế.
- Giấy chứng nhận của người để thiết kế lại sản phẩm;
- Bản kê khai di sản;
- Các tờ giấy, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc của người để lại di sản;
- Các tờ giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai chấp nhận di sản (Nếu có).
Bước 2: Gửi đơn khởi động đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi động, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn kế thừa khi xác định thiếu người thừa kế, di sản thừa kế không còn và đã được sử dụng không còn hiện trạng cấm đầu và các công đoạn để tiến hành khởi động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp mà cá nhân thừa kế mới xứng đáng được hưởng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở


