ĐƯỢC BỐ MẸ TẶNG CHO ĐẤT BẰNG VĂN BẢN NHƯNG KHÔNG CÔNG CHỨNG CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?
ĐƯỢC BỐ MẸ TẶNG CHO ĐẤT BẰNG VĂN BẢN NHƯNG KHÔNG CÔNG CHỨNG CÓ HỢP PHÁP KHÔNG?
Kính chào Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam. Tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý công ty. Năm 1997, ông nội tôi có cho bố tôi một mảnh đất có chữ ký của ông nội và tất cả anh em trong gia đình nhưng chưa đi đóng dấu ở xã, sau đấy ông nội tôi mất không có di chúc. Gia đình tôi sử dụng đất kể từ đó đến nay nhưng phần đất đó ở trong sổ đỏ của bác hai đứng tên. Đến năm 2018, gia đình tôi tách riêng sổ nhưng bác Hai không đồng ý và muốn đòi lại số đất mà gia đình tôi đang sinh sống. Vậy cho tôi hỏi là có phải trả lại đất cho bác Hai không?
Trả lời: Xin chào bạn, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam rất hân hạnh giải đáp thắc mắc của bạn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn qua bài viết dưới đây, hy vọng sẽ giải quyết được vấn đề của bạn của bạn.
I. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 1995;
- Bộ luật Dân sự 2015.
II. Nội dung giải quyết
I. Về việc tặng cho
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì ông nội bạn tặng cho bố bạn một mảnh đất vào năm 1997 có chữ ký của của ông nội và tất cả anh em trong gia đình nhưng lại chưa đi đóng dấu ở xã.
Mặc dù thời điểm tặng cho đã lâu nhưng vẫn phải tuân thủ pháp luật về hình thức của văn bản tặng cho, căn cứ vào điều 463 Bộ Luật Dân sự 1995. Theo đó:
- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản.
Theo quy định trên thì việc ông nội bạn tặng cho bố bạn một mảnh đất phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền. Nhưng theo thông tin mà bạn cung cấp thì việc tặng cho nói trên có lập thành văn bản nhưng không có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực cuat Ủy ban.
Như vậy, văn bản tặng cho của ông nội bạn không đủ điều kiện có hiệu lực theo quy định tại điều này nên đã bị vô hiệu ngay từ đầu. Vậy phần đất mà ông nội bạn cho bố bạn vẫn là đất của ông nội bạn. Ông nội bạn chết không để lại di chúc thì phần đất đó là di sản và được chia theo pháp luật.
II. Chia thừa kế theo pháp luật
Trong trường hợp không có di chúc thì phần di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì mảnh đất ông nội bạn tặng cho bố bạn sẽ được chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đó là vợ, cha mẹ và các con. Việc này bạn có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Khởi kiện ra Tòa án
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khởi kiện
+ Bản sao chứng thực các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, xác định diện, hàng thừa kế;
+ Bản sao chứng thực CMND của những người khởi kiện;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản (gồm cả văn bản tặng cho của ông nội bạn);
- Trình tự, thủ tục:
+ Sau khi có đủ hồ sơ thì tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án huyện nơi có đất
+ Tòa xem xét hồ sơ và bạn nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày.
+ Tòa sẽ thụ lý kể từ ngày nhận được biên lai thu án phí
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp này là 4 tháng kể từ ngày thụ lý.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về trường hợp được bố mẹ tặng cho đất bằng văn bản nhưng không công chứng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hận hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Đường Linh)
---------------------------------------------------------
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
---------------------------------------------
Xem thêm bài viết có liên quan:
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Những loại hợp đồng giấy tờ cần phải thực hiện thủ tục công chứng thực?