ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Di chúc là biểu hiện của mong muốn, ý nguyện cuối cùng của một cá nhân về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, việc này thường gây ra những tình huống phức tạp và tranh chấp, xoay quanh việc xác định tính hiệu lực và thực hiện di chúc. Để di chúc có hiệu lực theo quy định của pháp luật, nó phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ hỗ trợ bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
1. Khái niệm di chúc theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết và được thể hiện dưới hình thức lời nói hoặc văn bản.
Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được đưa ra để làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.
2. Điều kiện để di chúc có hiệu lực
2.1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc
Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc, đó là: người thành niên (lập di chúc trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, nhận thức được hành vi của minh; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép) và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Như vậy có thể thấy người lập di chúc có thể tự phân định tài sản của mình sau khi chết được phân chia như thế nào, ai sẽ được thừa kế mà không cần sự đồng ý hay chịu sự tác động của người khác.
2.2. Điều kiện về nội dung di chúc
Theo điểm b, khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc được xác định là hợp pháp khi không vi phạm điều cấm của luật (những hành vi mà chủ thể không phép làm/thực hiện), không trái đạo đức xã hội.
Theo Khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì một di chúc phải đảm bảo có những nội dung sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra di chúc có thể thêm những nội dung khác.
Tại Khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc được lập thành văn bản thì không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
2.3. Điều kiện về hình thức của di chúc
Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản được phân ra thành di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có công chức hoặc chứng thực theo như quy định Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015.
a. Di chúc miệng
Đối với di chúc miệng thì căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong trường hợp một người đang bị cái chết đe dọa, không có đủ thời gian cũng như điều kiện để lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng theo như quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định là hợp pháp, ngoài việc đáp ứng về thời điểm, hoàn cảnh lập di chúc thì người lập di chúc phải thể hiện ý chí cuối cùng đối với việc định đoạt tài sản của mình trước ít nhất là hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Người làm chứng ở đây theo như quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 là người đã thành niên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, không thuộc trường hợp có quyền, hay nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc, và không phải là người được thừa kế tài sản mà người lập di chúc để lại theo nội dung di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
Di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.
b. Di chúc bằng văn bản
Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải đảm bảo di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như đã nêu ở trên. Di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc nếu như di chúc có nhiều trang. Di chúc không được viết tắt, cũng không được viết hay chú thích bằng ký hiệu. nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì người lập di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh.
Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Sau đó người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng đồng thời những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.
Theo như quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc có công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có quyền lập di chúc và yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến chỗ ở của mình để lập di chúc.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Nguyễn Việt Hà/Số thực tập sinh; Ngày viết: 07/04/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
_____________________________________________
Bài viết liên quan:
-Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
-Tư vấn thừa kế theo pháp luật