Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC

Di chúc là sự thể hiện mong muốn, nguyện vọng của một người về công việc phân chia tài sản của mình sau khi qua đời. Cũng chính vì việc để lại di chúc mà đã phát sinh những tình huống thảo luận, những tranh chấp triết, cười cười xoay quanh vấn đề di chúc có hiệu lực hay không, có thực hiện được công việc thừa kế theo di chúc hay không? Vậy việc lập di chúc phải thỏa mãn những điều kiện nào thì mới có động lực theo quy định của pháp luật? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ cùng đồng hành cùng bạn đọc giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây.

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015 năm 2015.

II. Nội dung tư vấn

1. Khái niệm di chúc theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, lời chúc được hiểu là có thể hiện ý chí của cá nhân thúc đẩy tài sản của mình cho người khác sau khi chết và có thể thực hiện dưới hình thức lời nói hoặc văn bản.

Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, hoặc được tuyên bố là đã chết theo quy định. Bên bờ đó, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc ra để làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.

2. Điều kiện để có động lực

2.1. Điều kiện về thiết lập chủ sở hữu

Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc, đó là: người thành niên trong tình trạng minh sáng, nhận thức thức được hành vi vi sáng của minh; không cưỡng, thách ép) và người đủ mười tuổi tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, dù được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Như vậy, có thể thấy người thiết lập chúc có thể tự định nghĩa tài sản của mình sau khi chết được phân chia như thế nào, ai sẽ được kế thừa mà không cần đồng ý hay chịu sự tác động của người khác.

2.2. Điều kiện về nội dung chúc phúc

Theo điểm b, khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc xác định là hợp pháp khi không vi phạm điều cấm luật (những hành vi mà chủ nhà không được phép làm/thực hiện), không trái đạo đức xã hội.

Theo đuổi 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì một chúc phải đảm bảo có những nội dung sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, người tên, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, chúc bạn có thể bổ sung thêm những nội dung khác.

Tại Bờ 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chúc được lập thành văn bản thì không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp ước chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập chúc. Trường hợp di chúc có tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết lời chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh phòng tẩy xóa, sửa chữa.

2.3. Điều kiện về hình thức của chúc

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 thì chúc có thể thiết lập thành văn bản hoặc chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản được phân ra thành di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có chức năng hoặc chứng thực theo quy định Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015.

a. Di chúc miệng

Đối với di chúc ngôn thì căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 thì chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi được thiết lập trong trường hợp một người đang bị cái chết đe dọa, không có đủ thời gian cũng như điều kiện để lập di chúc bằng văn bản.

Di chúc miệng theo như quy định tại Tài khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định là hợp pháp, ngoài việc đáp ứng thời điểm, hoàn cảnh lập sáng thì người lập tài phải thể hiện ý chí cuối cùng đối với việc định đoạt tài sản tài sản của mình trước đây ít nhất là hai người làm chứng chỉ và ngay sau khi người viết bài kiểm tra có thể thực hiện ý luận cuối cùng, người làm chứng minh viết lại, cùng tên ký hoặc điểm chỉ. Người làm chứng ở đây theo như quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 là người đã thành niên, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, không thuộc trường hợp có quyền, hay nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc, và không phải là người được kế thừa tài sản mà người lập di chúc để lại nội dung di chúc hoặc theo pháp luật. Lời chúc phải được chứng minh bằng chứng hoặc cơ quan có bằng chứng xác thực được xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm bằng chứng theo quy định tại Khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo quy định, nếu một người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được thiết lập sẽ bị bỏ rơi, đương nhiên hết hiệu lực.

b. Di chúc bằng văn bản

Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải đảm bảo di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như đã nêu ở trên. Lời chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ghi vào từng trang của lời chúc nếu như lời chúc có nhiều trang. Lời chúc không được tắt, cũng không được viết hoặc chú thích bằng ký hiệu. Nếu có sửa chữa, tẩy xóa một số nội dung của chúc thì người lập chúc phải ký tên bên cạnh phòng tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh.

Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người viết hoặc đánh máy chúc, nhưng ít nhất phải có hai người làm chứng. Sau đó người lập lời chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản chúc trước mặt những người làm chứng đồng thời gian người làm chứng nhận nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập lời chúc và ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ trên nêu để đảm bảo chất pháp lý.

Theo như quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc có công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có quyền lập di chúc và yêu cầu công chứng hoặc chứng thực chúc. Việc thiết lập bằng văn bản được chứng minh có thể thực hiện đủ điều kiện người lập dự kiến có Văn phòng công chứng hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu chứng chỉ công chức đến phòng ở của mình để lập bản chúc.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn về vấn đề điều kiện để chúc có hiệu lực. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Trần Thị Mỹ Anh)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn


Xem thêm các bài viết liên quan:

Không có chúc thì tài sản sẽ được chia như thế nào

Thủ tục phân chia di sản kế theo luật mới nhất

Không nhận được thiết kế thì phải làm những gì thủ công liên tục

Thủ tục phân chia sản phẩm kế tiếp theo ý muốn

Di chúc cài đặt bằng ngôn ngữ có thể hợp pháp



Gọi ngay

Zalo