DI CHÚC KHÔNG CÔNG CHỨNG CÓ ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP KHÔNG?
Di chúc là thể hiện ý chí của cá nhân nhắm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong nhiều trường hợp hợp có thể có bằng chứng hoặc không có bằng chứng. Vậy những lời chúc không được chứng minh có hợp pháp không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết sau.
I. Cơ sở pháp lý.
- Bộ Luật Dân sự năm 2015.
II. Nội dung tư vấn.
1. Quy định luật pháp về hình thức chúc phúc.
Di chúc là hành pháp lý đơn phương của người lập di chúc, do đó di chúc phải kèm theo các điều kiện có sức mạnh của giao dịch dân sự nói chung và điều kiện có sức mạnh của di chúc nói riêng. Vì vậy, một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc, cần phải kèm thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Người thiết lập di chúc có quyền để lấy lại tài sản là di sản của mình cho bất cứ ai dựa trên tình cảm và ý chí của họ.
Căn cứ vào quy định trong Bộ Luật Dân sự hình thức chúc phúc có thể chia thành 3 loại chính, đó là:
- Di chúc ngôn (Điều 629);
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (khoản 2 và 3 Điều 628);
- Bản văn chúc mừng không có bằng chứng, bằng chứng.
Chứng chỉ, chứng thực phải là của cơ quan có chứng chỉ công chứng, chứng thực. Thẩm quyền được pháp luật quy định, như Phòng công chứng, Ủy ban nhân dân… Còn sự xác nhận của các cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng, chứng thực thì chỉ có một số loại xác nhận được coi là “có giá trị như chúc được công chứng, chứng thực” (các di chúc quy định ở Điều 638).
2. Quy định luật pháp về chúc mừng không có bằng chứng, chứng thực.
Theo Điều 630 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định, chúc bằng văn bản mà không có bằng chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh minh, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa, đe dọa, ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không có định luật trái pháp luật.
Các trường hợp khác để thiết lập thành văn bản:
- Chúc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Lời chúc của người bị hạn chế về chất liệu hoặc chữ của người không biết phải được chứng minh là thành văn bản và có bằng chứng hoặc bằng chứng.
- Bản văn chúc mừng không có bằng chứng, bằng chứng chỉ được xác thực là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện chung.
Giấy chúc bằng văn bản không có bằng chứng, bằng chứng thực nêu ở đây là loại giấy chúc không cần bằng chứng, bằng chứng xác thực hay xác nhận cũng là giấy chúc hợp pháp. Đó là 2 loại di chúc: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 Bộ Luật Dân sự 2015) và di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 Bộ Luật Dân sự 2015).
- Di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, và đáp ứng các điều kiện tại Điều 631 Bộ Luật Dân sự 2015.
- Chúc người làm chứng thì người làm chứng phải đáp ứng điều kiện:
+ Không phải là người kế thừa theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập pháp;
+ Không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
+ Không phải là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Những trường hợp đặc biệt khác khi chúc lập bằng văn bản cũng được xem là hợp pháp như: Chúc mừng người đang đi trên tàu biển, máy bay, có xác nhận của người chỉ huy phương tiện tiện lợi đó; lời chúc của người đang điều trị ở bệnh viện có xác nhận của người chiến sĩ; lời chúc của người đang được tạm thời xác nhận của người phụ trách cơ sở…
Riêng với di chúc miệng là hợp pháp nếu người di chúc miệng có thể thực hiện ý chí cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng chỉ và ngay sau khi người di chúc miệng có thể thực hiện ý cuối cùng, người làm chứng chỉ sao chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng có thể thực hiện ý chí cuối cùng thì lời chúc phải được công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tóm lại, căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc phải chứng minh, chúc có thể thực hiện ở nhiều hình thức khác nhau như miệng, bằng văn bản. Đối với văn bản chúc mừng có thể chứng thực, chứng thực hoặc không chứng thực, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật.
Trên đây là những ý kiến mà chúng tôi tư vấn về vấn đề chúc mừng không thành công có được coi là hợp pháp không? Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Bích Ngọc)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:


