Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

324

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

DI CHÚC ĐƯỢC LẬP BẰNG MIỆNG CÓ ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP?

Hiện nay, việc thiết lập bằng ngôn ngữ vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một phần vì nhiều người cho rằng lời chúc vẫn hợp pháp nên không cần thiết phải viết lời chúc làm gì cho mất thời gian. Vậy thực tế vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào? Khi nào thì chúc ngôn được coi là hợp pháp? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.

I. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015.

II. Nội dung tư vấn

1. Hình thức của chúc phúc

Theo quy định của BLDS thì có hai hình thức của di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được thành lập thành văn bản; Nếu không thể cài đặt lời chúc bằng văn bản thì bạn có thể chúc ngôn.

Di chúc bằng văn bản

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Bản văn chúc mừng không có người làm chứng.

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

- Bản văn chúc mừng có bằng chứng.

- Lời chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc miệng

Căn cứ theo Điều 629 Bộ luật Dân sư 2015, di chúc miệng được quy định như sau: trường tính mạng một người bị chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị bỏ bỏ.

2. Chúc cài đặt bằng miệng có thể hợp pháp

Khi tính mạng của một người bị chết đe dọa và không thể thiết lập bằng văn bản chúc thì người đó mới có thể chúc miệng. Hoàn toàn không phải cứ thiết lập lời chúc là được thiết lập.

Ngoài ra, Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định về điều kiện để chúc miệng pháp luật, cụ thể:

- Người lập di chúc minh minh, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa, đe dọa, ép.

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không có định luật trái pháp luật.

- Chúc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Lời chúc của người bị hạn chế về chất liệu hoặc chữ của người không biết phải được chứng minh là thành văn bản và có bằng chứng hoặc bằng chứng.

- Bản văn chúc mừng không có bằng chứng, bằng chứng chỉ được xác thực là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại tài khoản 1 Điều này.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người thiết kế miệng miệng có thể thực hiện ý chí cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng chỉ và ngay sau khi người di chúc miệng có thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng chỉ sao chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng có thể thực hiện ý chí cuối cùng thì lời chúc phải được công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc là hình thức thể hiện ý chí của chủ sở hữu về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực là người lập chúc minh đã chết nên không thể xác minh được nội dung di chúc có phải là ý chí thực sự của họ và được lập khi người lập chúc minh minh, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay không. Do đó, trong một số trường hợp nhất được xác định, để đảm bảo tính khách quan, chính xác và phản ánh đúng ý chí của người lập pháp, luật đòi hỏi phải có người làm chứng chỉ lập pháp theo luật. Người làm chứng là một trong những yếu tố quan trọng để chúc có thể phát sinh hiệu lực thực tế, nếu người làm chứng không đáp ứng điều kiện thì sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là di chúc vô hiệu. Để làm chứng cho việc lập di chúc hỏi người làm chứng cũng phải thỏa mãn những điều kiện cơ bản sau:

Thứ tư , người làm chứng không phải là người kế thừa.

Thứ hai, người làm chứng không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Thứ ba, người làm chứng không phải là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ tư, người làm chứng cho di chúc miệng phải là người biết chữ.

Đối với di chúc miệng thì người làm chứng có nghĩa vụ sau khi nghe di nguyện của người chết phải chép lại bằng văn bản thì di chúc mới có thể hợp pháp, nên đòi hỏi người làm chứng phải biết chữ mới diễn đạt lại ý chí người lập di chúc thông qua chữ viết. Tuy nhiên, pháp luật dân sự không quy định điều kiện này mà chỉ được rút ra từ việc suy luận quy định về di chúc tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quan điểm tác giả, điều kiện đó là hoàn toàn hợp lý vì tính chất của di chúc chỉ có hiệu lực khi người thiết lập chúc chết, không thể tranh luận nên yêu cầu người làm chứng phải có khả năng xác nhận nội dung di chúc năng lượng nhận thức của mình.

Như vậy, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện pháp luật được nêu trong bài viết như trên.

Trên đây là những ý tưởng của chúng tôi giải đáp rộng rãi về kế hoạch di sản khi di chúc kế hoạch được thiết lập bằng miệng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.

(Đức Cường)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com

Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn


Bài viết liên quan:

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.

Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại Hà Nội



Gọi ngay

Zalo