DI CHÚC ĐƯỢC LẬP BẰNG MIỆNG CÓ ĐƯỢC COI LÀ HỢP PHÁP?
Hiện nay, việc lập di chúc bằng miệng vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một phần vì nhiều người nghĩ rằng di chúc miệng vẫn hợp pháp nên không cần viết di chúc làm gì cho mất thời gian. Vậy thực tế vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào? Khi nào thì di chúc miệng được coi là hợp pháp? Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau đây.
I. Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015.
II. Nội dung tư vấn
1. Hình thức của di chúc
Theo quy định của BLDS thì có hai hình thức của di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được thành lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng
Căn cứ theo Điều 629 Bộ luật Dân sư 2015, di chúc miệng được quy định như sau: trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
2. Di chúc được lập bằng miệng có được coi là hợp pháp
Khi tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì người đó mới có thể di chúc miệng. Hoàn toàn không phải cứ thích lập di chúc miệng là được lập.
Ngoài ra, Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định về điều kiện để di chúc miệng hợp pháp, cụ thể:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc là hình thức thể hiện ý chí của chủ sở hữu về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực là người lập di chúc đã chết nên không thể xác minh được nội dung di chúc có phải là ý chí thực sự của họ và được lập khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hay không. Do đó, trong một số trường hợp nhất định, để bảo đảm tính khách quan, chính xác và phản ánh đúng ý chí của người lập di chúc, pháp luật đòi hỏi phải có người làm chứng cho việc lập di chúc theo luật định. Người làm chứng là một trong những yếu tố quan trọng để di chúc có thể phát sinh hiệu lực trên thực tế, nếu người làm chứng không đáp ứng điều kiện thì sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là di chúc vô hiệu. Để làm chứng cho việc lập di chúc đòi hỏi người làm chứng cũng phải thỏa mãn những điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất, người làm chứng không phải là người thừa kế.
Thứ hai, người làm chứng không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Thứ ba, người làm chứng không phải là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thứ tư, người làm chứng cho di chúc miệng phải là người biết chữ.
Đối với di chúc miệng thì người làm chứng có nghĩa vụ sau khi nghe di nguyện của người chết phải ghi chép lại bằng văn bản thì di chúc mới có thể hợp pháp, nên đòi hỏi người làm chứng phải biết chữ mới diễn đạt lại ý chí người lập di chúc thông qua chữ viết. Tuy nhiên, pháp luật dân sự không quy định rõ điều kiện này mà chỉ được rút ra từ việc suy luận quy định về di chúc miệng tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quan điểm tác giả, điều kiện đó là hoàn toàn hợp lý vì tính chất của di chúc là chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết, không thể đối chất nên đòi hỏi người làm chứng phải có khả năng xác nhận nội dung bản di chúc bằng khả năng nhận thức của mình.
Như vậy, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật được nêu trong bài viết như trên.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi giải đáp băn khoăn về thừa kế di sản khi di chúc thừa kế được lập bằng miệng. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại Hà Nội