ĐÃ LY HÔN, XÁC LẬP CUỘC HÔN NHÂN MỚI RỒI THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ TỪ VỢ/CHỒNG CŨ?
Thừa kế được phân thành hai dạng là thừa kế theo chúc và thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên có nhiều trường hợp hợp để lại di sản chết đột ngột và không để lại chúc phúc hoặc chúc không hợp pháp dẫn đến việc thực hiện chia di sản pháp luật. Từ đó, nhiều công việc tranh chấp thừa kế đã xảy ra trong quá trình phân chia sản phẩm do người chết để lại. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề kế thừa và cách thức giải quyết tranh chấp chấp nhận , liệu rằng trong trường hợp đã kết thúc xác lập cuộc hôn nhân mới rồi thì liệu có được ảnh hưởng lớn từ vợ/chồng cũ không? Công ty luật HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trong bài viết sau đây.
I, Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
II, Nội dung tư vấn
1. Quy định của pháp luật về chia sản kế
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, để có thể xác định sau khi hôn nhân, người vợ có ảnh hưởng đến sản phẩm kế thừa thì cần phải hiểu rõ bản chất của từng hình thức kế hoạch.
Thứ tư nhất, kế tiếp theo di chúc.
Người được hưởng lợi từ kế hoạch là người được chỉ định lại lời chúc và được ghi nhận trong lời chúc. Ngoài ra, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, có một số trường hợp hợp không được chỉ định trong ước nguyện vẫn được ảnh hưởng bởi siêu kế hoạch đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này không phụ thuộc vào nội dung của lời chúc vẫn được hưởng hai phần của một nền luật pháp phong phú.
Thứ hai, thừa kế theo luật.
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì người được hưởng nhiều kế hoạch luật được xác định theo hàng kế hoạch. Hàng kế thừa chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng kế thừa trước đó đã chết, không có quyền tác động đến sản phẩm, bị cấp quyền tác động vào sản phẩm hoặc từ chối nhận di sản.
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh cọ, chị cọ, em lòng của người chết; cháu nhung của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng kế thừa thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác vỗ, chú vỗ, cậu long, cô cọ, dì vỗ của người chết; cháu của người chết mà người chết là bác bạch, chú bạch, cậu bé, cô cọ, dì cọ; run của người chết mà người chết là cụ nội, ngoại.
Trong một số trường hợp đặc biệt thì trường hợp con của người để lại di sản đã chết trước đó hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ bị ảnh hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ bị ảnh hưởng dù còn sống.
2. Khi đã hôn rồi thì người vợ/chồng có quyền yêu cầu Đòi chia di sản kế hay không?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi hôn nhân còn tồn tại, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung để sử dụng tài sản vào công việc riêng hoặc để sản xuất kinh doanh. Trường hợp không đồng ý được chia tài sản chung thì vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Khi tài sản của vợ chồng đã phân chia sẽ trở thành tài sản riêng, mỗi người đều có quyền định đoạt tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, trường hợp này quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại, vì vậy dù vợ hay chồng chết thì họ vẫn được thừa kế luật pháp của nhau.
Trường hợp vợ và chồng xin ly hôn, Tòa án đang thụ lý dịch vụ ly hôn mà một người chết, trường hợp này về mặt tình cảm giữa hai người không còn, nhưng giữa họ vẫn tồn tại quan hệ vợ chồng, nên hộ gia đình vẫn được thừa kế di sản của nhau.
Nếu vợ chồng đã được tòa án cho ly hôn bằng một bản án, nhưng bản án chưa có hiệu lực luật và trong thời hạn vợ hoặc chồng chết thì họ vẫn được thừa kế sản phẩm của nhau, vì bản án chưa có hiệu lực luật thì quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt, nên họ vẫn là vợ chồng của nhau.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm đó sẽ chết thì sau khi người chồng hoặc người vợ chết mà người vợ hoặc chồng đã kết hôn với người khác mà trong thời điểm hiệu quả kế hoạch chia di sản thừa kế của người chết theo luật thì người vợ hoặc chồng vẫn có quyền thừa kế di sản của người chết. Bởi vì, kể từ thời điểm mở thừa kế thì người vợ hoặc chồng vẫn sống có quyền thừa kế di sản của người đã chết nếu họ không từ chối nhận di sản, nhưng việc phân chia di sản vào thời điểm nào trong thời điểm thừa kế là quyền của những người thừa kế.
Nếu trong trường hợp hai vợ chồng đã hôn nhau rồi, sau đó là người chồng bị mất thì quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Như vậy, khi đã ly hôn rồi thì hai người không còn quan hệ vợ chồng với nhau nữa. Những trường hợp nào xảy ra như sau:
Trường hợp bị mất thứ nhất không được để cập nhật lại .
Thì tài sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật, tuy nhiên, theo như phân tích ở trên thì người được hưởng di sản kế theo luật thì phải là người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên tại thời điểm người chồng chết, hai người đã không tồn tại tại quan hệ nhân nhân – quan hệ vợ chồng với nhau, nên trong trường này vợ người không có quyền yêu cầu cầu chia di sản kế.
Trường hợp thứ hai là người bị mất để lại chúc và chúc chỉ người vợ được hưởng tài sản .
Nếu trong trường hợp này, điều căn cứ vào phần di sản được phân chia trong chúc thì người vợ sẽ được hưởng lợi.
Từ những phân tích nêu trên, khi đã hôn rồi thì người vợ chỉ được ảnh hưởng đến sản phẩm kế thừa của người chống nếu người chồng phân chia và được xác định chỉ trong di chúc và di chúc này phải có luật hiệu lực.
Điều kiện có sức mạnh của lời chúc:
- Điều kiện về nội dung của chúc
Nội dung của người sáng chứa toàn bộ những quyết định của con người để lại di sản trong công việc định đoạt tài sản của người sáng tạo sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sụ, do vậy, di chúc cũng cần kèm theo các điều kiện có động lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của chúc không vi phạm điều cấm luật, trái đạo đức xã hội; hình thức không có định luật trái pháp luật.
- Điều kiện về hình thức của chúc
Về mặt hình thức, chúc bạn có thể thực hiện được dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với ước nguyện của từng đối tượng lập ước đặc thù như sau:
Chúc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Lời chúc của người bị hạn chế về chất liệu hoặc chữ của người không biết phải được người lập trình thành văn bản và có bằng chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người chúc miệng có thể hiện ý cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng chỉ và ngay sau đó những người làm chứng chỉ được sao chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày người chúc miệng có thể hiện ý chí cuối cùng thì lời chúc phải được chứng minh hoặc chứng thực
Như vậy, đối với từng đối tượng và trường hợp cụ thể mà người thiết lập di chúc cần lưu ý các điều kiện về hình thức để chúc mình lập ra có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về thừa kế di sản khi hai vợ chồng đã hôn mê. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.
Tư vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại Hà Nội


