CHA MẸ LY HÔN CON CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ TÀI SẢN KHÔNG?
Thừa kế là việc chuyển giao tài sản giữa người mất để lại cho người con sống. Vậy khi cha mẹ đã ly hôn không còn quyền nghĩa vụ vợ chồng vậy liệu rằng con cái của chính họ có được hưởng thừa kế không? Công ty luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết sau đây.
I, Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015.
II, Nội dung tư vấn
1. Quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. và thừa kế được chia thành thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Để có thể xác định sau khi ly hôn, người con có được hưởng di sản thừa kế không thì cần phải hiểu rõ bản chất của từng hình thức thừa kế.
Thứ nhất, thừa kế theo di chúc.
Di chúc là một loại giao dịch dân sự (giao dịch một bên) nên phải tuân theo nguyên lý về một giao dịch hợp pháp. Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc là áp dụng theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015:
Thứ nhất việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Do đó, người được hưởng di sản thừa kế là người được người để lại di chúc chỉ định và được ghi nhận trong di chúc. Ngoài ra theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có một số trường hợp người không được chỉ định trong di chúc vẫn được hưởng di sản thừa kế đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người này không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật.
Thứ hai, thừa kế theo pháp luật.
Việc thừa kế theo pháp luật được thực hiện khi:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Và cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều quan trọng là việc xác định người thừa kế theo pháp luật. Và theo quy định của Bộ luật dân sự thì người được hưởng thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Con có được thừa kế di sản khi bố mẹ ly hôn?
Như đã phân tích ở trên, nếu cha/mẹ đã ly hôn mà mất để lại di chúc thì khối di sản thừa kế đó sẽ được chia theo nguyện vọng của người mất để lại (trừ trường hợp chia di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc). Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì lúc đó khối di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật hiện hành.
Theo như hàng thừa kế tuy rằng cha mẹ đã ly hôn nhưng con cái vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó con cái vẫn được hưởng thừa kế di sản khi được chia khối di sản đó theo pháp luật.
Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về trường hợp thừa kế của con khi bố mẹ ly hôn. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.
(Đức Cường)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 - SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]
Website: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Bài viết liên quan:
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở.
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại thanh xuân.
Tu vấn phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở tại Hà Nội