Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, căn cứ và cách xác định giá trị bồi thường
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, căn cứ và cách xác định giá trị bồi thường
Việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại đối với hợp đồng thương mại trong thực tế không hề đơn giản, đòi hỏi các bên liên quan phải vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy định của pháp luật hiện hành mới có thể đưa ra phán quyết hợp tình hợp lý. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cũng như căn cứ và cách xác định giá trị bồi thường.
1. Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại là gì?
Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005 có quy định:
“Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”
Như vậy, bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại 2005, thì chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng khi có đủ các yếu tố sau:
- Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng: Hành vi vi phạm là khi một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng phải hợp pháp và có hiệu lực để xác định hành vi vi phạm.
- Thứ hai, có thiệt hại thực tế: Để áp dụng chế tài bồi thường, bên bị vi phạm phải chứng minh thiệt hại thực tế, bao gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp. Thiệt hại này có thể tính thành tiền và bao gồm mất mát, hư hỏng, chi phí khắc phục, và thu nhập bị giảm sút.
- Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả: Hành vi vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Sự thiệt hại phải là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm, và mối quan hệ này phải được chứng minh rõ ràng.
3. Cách xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại
Khoản 2 Điều 302 Luật Thương mại 2005 quy định:
“Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật hiện hành không quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại, mà mức bồi thường sẽ dựa trên thiệt hại thực tế mà bên bị vi phạm phải chịu và khoản lợi trực tiếp mà họ đáng lẽ đã nhận được nếu không có hành vi vi phạm.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh được tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra, cùng với khoản lợi trực tiếp mà họ đáng lẽ đã được hưởng.
Hơn nữa, theo Điều 305 Luật Thương mại 2005, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại cần phải thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu tổn thất, bao gồm cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ đã được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng. Nếu không áp dụng các biện pháp này, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường tương ứng với mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Cam kết chất lượng dịch vụ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:
- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.
- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.
Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.
Trân trọng!
(Người viết: Hoàng Thanh Tùng; Ngày viết: 08/08/2024)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0989.386.729
Email: [email protected]
Website: https://htcvn.vn; https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
_________________________________________________________
Các bài viết liên quan
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định bộ luật dân sự
Những điều cần nắm chắc về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Tư vấn điều kiện phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng