Trang chủ

NƠI YÊN TÂM ĐỂ CHIA SẺ VÀ ỦY THÁC

HTC Việt Nam mang đến "Hạnh phúc -Thành công - Cường thịnh"

Tư vấn pháp luật 24/24

Luật sư có trình độ chuyên môn cao

TRAO NIỀM TIN - NHẬN HẠNH PHÚC

CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ TỐT NHẤT

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

giảm thiếu chi phí- tiết kiệm thời gian

Xác định cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng và các thức chia cổ phần khi ly hôn

Vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn và chung sống với nhau được hơn 10 năm, sau khi kết hôn chồng tôi có mua lại cổ phần của công ty X và được tham gia và ban lãnh đạo của công ty. Tuy nhiên, tình cảm vợ chồng tôi ngày càng mờ nhạt và đã quyết định đi đến ly hôn. Vậy cho tôi hỏi cổ phần của chồng toi có được xác định là tài sản chung của 2 vợ chồng không ? Và nếu phải thì khi ly hôn thì đối với cổ phần thì chia như nào ? Nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát và định hướng chính xác theo quy định của pháp luật Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam có giải đáp như sau:

1. Cổ phần được mua trong thời gian hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng:

Tài sản chung được quy định cụ thể lại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, cụ thể:

“1, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi, túc phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời ký hôn nhân, trừ tường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản tiêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo như trình bày của bạn thì do cổ phần được mua trong thời gian hôn nhân nên không phân biệt cổ phần đó đứng tên ai nhưng số tiền dùng để mua số cổ phần đó là tài sản chung nên cổ phần đó hiển nhiên sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng. Trừ trường hợp, chồng bạn có bằng chứng chứng minh rằng số cổ phần mà mình sở hữu được là tài sản riêng còn không thì bạn hoàn toàn có quyền đối với số lượng cổ phiếu mà chống mình đang nắm giữ.

2. Chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn:

Do tình huống bạn đưa ra và không có căn cứ nào chứng minh được số cổ phiếu trên là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nên khi ly hôn sẽ nằm trong phần tài sản được chia.

Lúc này nếu bạn cũng là cổ đông trong công ty thì sẽ được xem xét là tranh chấp các thành viên trong Kinh doanh thương mại theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 (4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty).

Ngược lại, nếu chỉ tồn tại 1 bên vợ hoặc chồng là cổ động của công ty thì:

+ Nếu là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết hoặc là cổ đông sáng lập thì không được chuyển nhượng cổ phần đó do còn ảnh hưởng đến quyền lợi và vị thế trong kinh doanh. Khi đó việc phân chia sẽ thực hiện bằng cách quy đổi số lượng cổ phiếu thành giá trị hiện hữu.

+ Nếu trong trường hợp được chuyển nhượng số cổ phần kia ( theo điều lệ công ty hoặc theo luật định) thì có thể chuyển và nhận số cổ phiếu tương ứng.

Chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn còn gây nhiều khó khan, nhầm lẫn cho các bên khi thực hiện thủ tục chia tài sản. Tuy nhiên, với đội ngũ Luật sư, chuyên viên kinh nghiệm của Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam thì vụ việc hoàn toàn có thể giải quyết nhanh chóng, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Cam kết chất lượng dịch vụ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hoạt động với phương châm tận tâm – hiệu quả – uy tín, cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, cụ thể thư sau:

- Đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ đã thỏa thuận, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, đúng với quy tắc đạo đức và ứng xử của luật sư Việt Nam.

- Đặt quyền lợi khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực hết mình để mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.

- Bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến khách hàng.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

(Người viết: Trần Đức Anh/234; Ngày viết: 18/06/2023)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam.

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com ; https://htcvn.vn ; https://luatsuchoban.vn

Bài viết liên quan

- Luật sư tư vấn ly hôn

- Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết ly hôn

- Không có di chúc thì tài sản được chia như thế nào ?

- Chia tài sản khi ly hôn

- Thủ tục ly hôn thuận tình



Gọi ngay

Zalo