ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ NHÃN HIỆU
Bảo hộ nhãn hiệu có vai trò rất quan trọng không chỉ trong việc tạo điều kiện quảng bá lưu thông, phát triển sản phẩm của mình mà còn tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đưa ra các điều kiện bảo vệ nhãn hiệu trong bài viết dưới đây:
I/ Cơ sở pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)
II/ Nội dung tư vấn
1. Nhãn hiệu là gì?
Theo Mục 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định thì Nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân tích hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
2. Điều kiện bảo vệ nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định một nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ tư nhất , là dấu hiệu được nhìn thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, có thể được hiện thực bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu phải được nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông tin qua quan sát, quan sát nhãn hàng hóa và được tìm thấy nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với các dịch vụ hóa học khác. Hay nói cách khác, dấu hiệu khác phải tồn tại dưới dạng một chất xác định nhất để người dùng có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy, nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và có thể được thực hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Bên cạnh đó, tuy nhãn hiệu có thể được nhìn thấy nhưng theo quy định tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) lại quy định dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu khi nhãn hiệu thuộc một trong các trường hợp:
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự đến gây bối rối với hình ảnh quốc gia, quốc gia huy động của nước;
- Dấu hiệu phức tạp hoặc tương tự với các biểu tượng, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ sở nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không có cơ sở, tổ chức đó được phép;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự gây khó chịu với tên thật, đặc biệt, bút danh, hình ảnh của lãnh đạo, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với các khó khăn với các dấu hiệu nhận biết, dấu kiểm tra, dấu hiệu hành động của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó không được yêu cầu sử dụng, trừ khi trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu hiệu làm bằng chứng nhận nhãn;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa đảo tiêu điểm dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai , có khả năng phân tích hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân tích nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.
Ngoài ra theo quy định tại Khu 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định trường hợp được coi là không có khả năng phân tích như sau:
- Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với định nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các loại đặc tính khác mang tính mô tả hóa, dịch vụ, trừ khi trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân tích thông tin qua quá trình sử dụng trước thời điểm tùy thuộc đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ doanh nghiệp;
- Dấu hiệu gốc địa chỉ gốc của hàng hóa, dịch vụ, trừ khi trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và nhận được rộng rãi với danh nghĩa một dấu hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng tập tin nhãn hiệu hoặc quy định xác nhận dấu hiệu nhãn tại Luật này;
- Dấu hiệu không phải là trùng lặp liên kết nhãn hiệu hoặc tương tự với khả năng gây bối rối với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, trùng lặp dịch vụ hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được ưu tiên ưu tiên, kể cả các đơn đăng ký nhãn được hỗ trợ theo điều kiện quốc gia mà Cộng đồng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với sự hỗn loạn với dấu hiệu của những người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự từ trước ngày đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với dấu hiệu hỗn loạn của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự mà đăng ký dấu hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do dấu hiệu không thể được sử dụng theo quy định tại điểm d tài khoản 1 Điều 95 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự gây khó chịu với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng lặp hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương thích, nếu sử dụng dấu hiệu đó có thể tạo ra khả năng phân tích dấu hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký nhãn hiệu lợi ích uy tín của dấu hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng bởi người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc tương thích với địa chỉ đường dẫn đang được bảo vệ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể khiến người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguyên lý địa chỉ gốc của hàng hóa;
- Dấu hiệu trùng lặp với địa chỉ đường dẫn hoặc có chứa địa chỉ dẫn hoặc được dịch nghĩa, âm từ địa chỉ chỉ dẫn đang được bảo vệ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ địa chỉ quản lý địa chỉ khu vực đó;
- Dấu hiệu trùng lặp hoặc không khác biệt đáng kể đối với phong cách công nghiệp của những người khác được bảo vệ trên cơ sở đơn đăng ký phong cách công nghiệp có ngày phụ hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Lưu ý: Các trường hợp nhất được coi là nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được tự động bảo hộ
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về điều kiện bảo vệ nhãn hiệu. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Nguyễn Quỳnh)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Những gì cần lưu ý khi đăng ký nhãn?
Thế nào là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu?


