GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MỨC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP MỨC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mức bồi thường thông thường khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề được quan tâm và phát sinh bất đồng nhiều nhất giữa người có đất thu hồi và cơ quan, tổ chức thu hồi đất trong quá trình Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vì vậy, bài viết dưới đây của Công ty TNHH HTC Việt Nam đưa ra giải pháp tranh chấp bồi thường thường xuyên khi Nhà nước thu hồi đất để bạn có thể tham khảo.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
II. Nội dung tư vấn
1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì sẽ được bồi thường.
- Việc bồi thường thường được thực hiện bằng cách sử dụng giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân cấp dân quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, đáp ứng thời gian và đúng quy định của pháp luật.
2. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục tiêu quốc gia, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thứ nhất , Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là kỹ sư trả tiền đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại tài khoản 2 Điều 77 của Luật này;…
- Thứ hai, Cộng đồng dân cư, cơ sở giáo dục, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất làm Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận tôn giáo sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
- Thứ ba, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
- Thứ tư, Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận quyền kế hoạch sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nước, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Thứ năm, Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Nhà nước cho thuê đất trả tiền đất một lần cho thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Thứ sáu , Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả người thuê, có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bình thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai 2013;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013.
4. Trình tự thủ tục bồi thường về đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
- Thời hạn thông báo: chậm nhất là 90 ngày tranh luận với đất nông nghiệp và 180 ngày tranh luận với đất phi nông nghiệp (trước khi tiến hành thu hồi đất), cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
- Nội dung thông báo: bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
Bước 2: Thu hồi đất
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho quận ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
Bước 3: Kiểm tra số lượng đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi đã quyết định thu hồi đất cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo bổ, kiểm đếm. Người có đất được thu thập phải phân phối cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp người có đất bị thu hồi không hợp lý thì ủy ban nhân xã phải vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Nếu không thuyết phục được thì tiến hành biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Bước 4: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trách nhiệm bồi thường phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm tra, xử lý các thông tin liên quan của từng trường; áp dụng giá trị cộng thêm cho đất, tài sản trên đất.
Bước 5: Niêm yết công khai phương pháp lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được thành lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân cấp dân xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến của dân dân, nhất là các đối tượng được thu hồi đất. Hình thức lấy ý kiến kiến trúc là: tổ chức trưng bày trực tiếp với người dân trong khu vực đất thu hồi, đồng thời niêm công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ ủy ban nhân dân xã, điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc lấy ý kiến phải được thiết lập thành văn bản.
Bước 6: Hoàn thiện phương án
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất được thu hồi, đại diện chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp theo, hoàn thiện phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cơ chế chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức phát triển khai thực hiện
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày
Bước 8: Tổ chức chi trả, bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013 , trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ sở, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương pháp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một tài khoản bằng tiền bồi thường theo quy định của quy trình quản lý tính toán trên số tiền chậm và thời gian chậm. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương pháp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp quyền phê duyệt phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Biên bản xác nhận bồi thường là một văn bản có tính chất xác nhận được bồi thường của chủ nhà có thể bồi thường và người được bồi thường về đất. Về nguyên tắc, người có quyền được bồi thường về đất mới có quyền ký tên xác nhận vào biên bản xác thực được bồi thường. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp thì giấy tờ xác nhận đã có người khác ký tên xác nhận, nhận tiền bồi thường trong khi gia đình bạn mới có quyền nhận số tiền bồi thường làm chủ sở hữu mảnh đất này.
Theo khoản 7 Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định về việc làm người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vì vậy bạn cần làm đơn tố cáo để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình.
5. Thủ tục khởi động quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
Thời khởi động đối với trường hợp này theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 là 01 năm kể từ ngày nhận biết hoặc đã biết được quyết định hành chính, quyết định bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất.
Thành phần hồ sơ của trình khởi động quyết định bồi thường, hỗ trợ khi thu thập các thành phần đất:
- Đơn khởi kiện
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự kiện khởi động được yêu cầu.
- Bản sao quyết định hành động chính (nếu có).
- Giấy ủy quyền tham gia bùa tụng (nếu có).
- Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Thủ tục thực hiện:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được sự kiện sinh nhật, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét sự kiện khởi động.
- Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử các nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ xét xử theo thủ tục rút gọn, nhiệm vụ có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày nhận lý vụ án. Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, bằng chứng được cung cấp bên trong hoặc tài liệu, bằng chứng do chính mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa án sơ thẩm tuyên án, quân sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết công việc theo thủ tục thẩm định.
Sau khi nhận được hồ sơ án án, đơn kháng cáo và các tài liệu, bằng chứng kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý án.
Trên đây là những vấn đề của chúng tôi về việc giải quyết tranh chấp phê bình thường khi nhà nước thu hồi đất. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam vui mừng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn tốt nhất.
(Đinh Hằng)
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Yên Hòa, Thành phố Hà Nội.
ĐT: 0989.386.729; Email: htcvn.law@gmail.com
Trang web: https://htc-law.com ; https://luatsuchoban.vn
Xem thêm các bài viết liên quan:
Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chia trong thiết kế
Đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật đất đai mới nhất


